You are on page 1of 36

LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO

Khái niệm về lợi nhuận


 Lợi nhuận (return) là kết quả đầu tư vào
một tài sản tài chính
 Đầu năm 2011, giả sử bạn đầu tư vào cổ
phiếu X với giá 30.000 đ. Đến cuối năm
bạn nhận được cổ tức 1.000 đ, và giá cổ
phiếu tăng lên 32.000 đ.
Đo lường lợi nhuận

 Lợi nhuận = 1.000 + (32.000 -30.000)


= 3.000 đ

3.000
 Tỷ lệ lợi nhuận =  10%
30.000

 Lợi nhuận được đo lường bằng số tuyệt đối


và số tương đối.
Lợi nhuận kỳ vọng
Xem xét một cổ phiếu với khả năng sinh lợi như sau
Trường hợp Xác suất Lợi nhuận

Kinh tế hoạt động 30% 20%


tốt
Kinh tế bình 40% 10%
thường
Kinh tế xấu 30% -10%

100% 7%
Lợi nhuận kỳ vọng
 Lợi nhuận kỳ vọng là bình quân gia quyền của
các trường hợp lợi nhuận có thể xảy ra với trọng
số là xác suất của từng trường hợp.

R = 30%.20% + 40%.10% + 30%.(-10%)


= 7%
Rủi ro
 Rủi ro là khả năng lợi nhuận thực tế khác
với lợi nhuận kỳ vọng
 Rủi ro cao nghĩa là xác suất xảy ra lợi
nhuận thấp hơn kỳ vọng sẽ cao, và vì vậy
xác suất xảy ra lợi nhuận cao hơn kỳ vọng
cũng cao.  Rủi ro và lợi nhuận song
hành, lợi nhuận phải tương xứng với rủi ro.
Rủi ro
Xem xét 2 cổ phiếu X và Y với lợi nhuận kỳ vọng như sau

Trường hợp Xác suất Lợi nhuận X Lợi nhuận Y


Kinh tế tốt 30% 20% 40%

Kinh tế bình 40% 10% 10%


thường

Kinh tế xấu 30% -10% -30%

100% 7% 7%
Đo lường rủi ro
Phương sai và độ lệch chuẩn là thước đo sự
biến động của giá trị so với bình quân và được
dùng để đo lường rủi ro.

 
n
 Phương sai    pi Ri  R
2 2

i 1

 Độ lệch chuẩn    2

Phương sai và độ lệch chuẩn càng lớn thì lợi


nhuận thực tế càng xa giá trị kỳ vọngrủi ro cao
Đo lường rủi ro
 Với các chứng khoán có lợi nhuận kỳ vọng
khác nhau, để có thể so sánh rủi ro phải sử
dụng hệ số biến đổi
 Hệ số biến đổi


CV 
R
Hệ số biến đổi-ví dụ
 CP X có lợi nhuận kỳ vọng 15%, độ lệch
chuẩn 5%. Cổ phiếu Y có lợi nhuận kỳ
vọng 30%, độ lệch chuẩn 8%.
CVX = 5%/15% = 0.33
CVY = 8%/30% = 0.27
CP X tuy có độ lệch chuẩn thấp hơn, nhưng
rủi ro trên từng đơn vị lợi nhuận cao hơn,
nghĩa là so với Y, CP X rủi ro hơn.
Rủi ro
Rủi ro được xem xét dưới 2 góc độ:
 Rủi ro vốn có của từng chứng khoán
 Rủi ro của chứng khoán khi kết hợp với
các chứng khoán khác trong danh mục đầu

Lợi nhuận-rủi ro của danh mục đầu tư
Xét danh mục đầu tư gồm 2 chứng khoán sau (50%-50%):

Trường hợp Xác suất Lợi nhuận A Lợi nhuận B Danh mục

Kinh tế xấu 30% 20% -30% -5%

Kinh tế bình
50% 8% 12% 10%
thường

Kinh tế tốt 20% -10% 40% 15%

100% 8% 5% 6.5%
Lợi nhuận-rủi ro của danh mục đầu tư
 Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục
R p = 50%.8% + 50%.5%= 6.5%

 Rủi ro của danh mục

 p2 = 0.3 .(-5%-6.5%)2 + 0.5 . (10%-6.5%)2 +


0.2 .(15%-6.5%)2 = 0.006

 p  0.006  0.077 = 7.7%


Rủi ro của danh mục đầu tư
Từ kết quả tính toán cho thấy:
 Rủi ro của danh mục đầu tư không phải bằng bình
quân rủi ro các chứng khoán có trong danh mục
 Rủi ro tổng hợp của danh mục đầu tư nhỏ hơn rủi
ro bình quân các chứng khoán có trong danh mục

 rủi ro danh mục đầu tư phụ thuộc vào tương quan


giữa các chứng khoán với nhau
Hệ số tương quan
ρ: Hệ số tương quan biểu hiện mối tương quan
giữa sự biến động của 2 cổ phiếu

ρ= 0 : 2 cổ phiếu không tương quan


ρ>0: tương quan thuận
ρ<0: tương quan nghịch
ρ= 1: 2 cổ phiếu tương quan thuận hoàn toàn
ρ= -1: 2 cổ phiếu tương quan nghịch hoàn toàn
Phương sai của danh mục 2 chứng khoán

  w   w2   2w1w2 1 2 
2
P
2
1
2
1
2 2
2

Hệ số ρ càng nhỏ hơn 1 thì σp càng


giảm
Nếu ρ =1 :

  w   w   2w1w2 1 2 .1  w1 1  w2 2 


2
p
2
1
2
1
2
2
2
2
2

   p  w1 1  w2 2  Đa dạng hóa không làm


giảm rủi ro
Lợi ích đa dạng hóa
 Đa dạng hóa đầu tư (đầu tư vào nhiều chứng
khoán khác nhau) làm giảm rủi ro của danh mục
đầu tư xuống so với bình quân rủi ro các chứng
khoán có trong danh mục
 Mức độ giảm của rủi ro của danh mục phụ thuộc
vào hệ số tương quan của các chứng khoán có
trong danh mục
 Hệ số tương quan âm đem lại tác dụng đa dạng
hóa tốt hơn
Lợi ích của đa dạng hóa

p

Rủi ro có thể đa dạng hóa

Rủi ro thị trường


Số lượng chứng khoán
Lợi ích đa dạng hóa
Số lượng chứng khoán trong danh mục càng nhiều, rủi
ro danh mục càng giảm
Rủi ro bao gồm 2 phần:
Rủi ro có thể đa dạng hóa (rủi ro hệ thống) có thể triệt
tiêu qua đa dạng hóa danh mục đầu tư. Đây là những
rủi ro riêng biệt của chứng khoán.
Rủi ro không thể đa dạng hóa còn gọi là rủi ro thị
trường, rủi ro hệ thống gắn với những yếu tố vĩ mô như
lạm phát, lãi suất, thiên tai, chiến tranh… Rủi ro hệ
thống tác động đến tất cả chứng khoán trên thị trường.
Thái độ với rủi ro
 Bạn lựa chọn như thế nào giữa 2 khoản
đầu tư sau:
 Chứng khoán X chắc chắn đem lại lợi
nhuận 10%
 Chứng khoán Y có thể lời 30% hoặc lỗ
10% với xác suất ngang nhau
Thái độ với rủi ro
 Nếu chọn X bạn là người không thích rủi
ro
 Nếu không thấy khác biệt giữa X và Y
bạn là người trung lập với rủi ro
 Nếu chọn Ybạn là người thích rủi ro
Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro của
một chứng khoán

 Nhà đầu tư sẽ tối thiểu hóa rủi ro bằng việc


đa dạng hóa đầu tư

 Chỉ có rủi ro hệ thống của chứng khoán là


được bù đắp bằng lợi nhuận
Mô hình CAPM
 CAPM xác định lợi nhuận cần phải có của một
chứng khoán tương xứng với rủi ro hệ thống của
chứng khoán ấy
 Công thức:
r = rf + β.(rm – rf)
r: lợi nhuận đòi hỏi của chứng khoán
rf : lợi nhuận phi rủi ro
β: hệ số beta
rm: lợi nhuận thị trường
Mô hình CAPM
 rf : lợi nhuận của chứng khoán phi rủi ro
(trái phiếu chính phủ)
 rm : lợi nhuận từ danh mục thị trườn
 (rm – rf) : phần bù rủi ro thị trường
 Hệ số β đo lường mức độ biến động của
chứng khoán so với thị trường, tức là phản
ảnh rủi ro hệ thống của chứng khoán
Hệ số beta
 β = 1: chứng khoán có rủi ro giống như rủi
ro của danh mục thị trường
 β > 1: chứng khoán có rủi ro cao hơn mức
chung của thị trường
 β < 1: chứng khoán có rủi ro cao hơn mức
chung của thị trường
 β < 0: chứng khoán biến động ngược chiều
với thị trường
Ví dụ xác định r bằng CAPM
 Cổ phiếu HighNet có beta 1.2, lợi nhuận
phi rủi ro 5%, lợi nhuận thị trường 12%.
 Mức sinh lợi đòi hỏi của nhà đầu tư đối với
HighNet là ?
Đường SML
 Đồ thị biểu diễn CAPM gọi là đường SML
(Security Market Line)
r SML

rm

1 β
Đường SML
 Các chứng khoán nằm trên SML có lợi
nhuận tương xứng với rủi ro hệ thống của
chứng khoán
 Các chứng khoán nằm bên ngoài SML
đang có giá đắt hoặc rẻ khi so với rủi ro
 Cổ phiếu FAS có beta 1.3, lợi nhuận phi rủi
ro là 6%, lợi nhuận thị trường 12%. Dự
kiến FAS đem lại lợi nhuận 15% trong năm
tới.
Cho ý kiến về việc đầu tư vào FAS ?
Đo lường beta

 i 
   i ,M  
 M 

 ρi,M : hệ số tương quan giữa chứng khoán i và thị


trường
 σi : độ lệch chuẩn của lợi nhuận chứng khoán I
 σM : độ lệch chuẩn của lợi nhuận thị trường
Tính beta trong thực tế
 Dùng phương pháp hồi quy dựa trên dữ
liệu lịch sử lợi nhuận của chứng khoán i
theo lợi nhuận của thị trường
 Hệ số góc của đường thẳng thu được là
beta
Ví dụ tính beta của ASI
Năm Thị trường ASI
1 25.7% 40.0%
2 8.0% -15.0%
3 -11.0% -15.0%
4 15.0% 35.0%
5 32.5% 10.0%
6 13.7% 30.0%
7 40.0% 42.0%
8 10.0% -10.0%
9 -10.8% -25.0%
10 -13.1% 25.0%
Tính beta của ASI

40%
r ASI

20%

rM
0%
-40% -20% 20% 40%
-20%

r ASI = 0.83r M + 0.03


-40% 2
R = 0.36
Tính beta trong thực tế
 Chọn chỉ số chứng khoán (index) đại diện
cho danh mục thị trường và tính rm
 Thông thường chọn kỳ thống kê là tháng
với độ dài khoảng 4-5 năm
 Nếu dữ liệu quá khứ ngắn, có thể chọn 52
tuần
Nhược điểm của mô hình CAPM
 Dựa trên nhiều giả định mang tính lý thuyết
 Xác định các tham số không đơn giản
 Đôi khi mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi
ro không phải là mối quan hệ tuyến tính
 Có một số yếu tố khác như quy mô doanh
nghiệp, tính thanh khoản, hệ số P/B…
cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận đòi hỏi của
chứng khoán
Ưu điểm của mô hình CAPM
 Đơn giản, dễ sử dụng do chỉ sử dụng một
nhân tố chính là beta
 Xác định lợi nhuận dựa trên rủi ro là hợp lý
 Trên 40 năm qua, CAPM là phương pháp
được sử dụng phổ biến nhất để tính lợi
nhuận kỳ vọng của chứng khoán

You might also like