Professional Documents
Culture Documents
Đỗ Ngọc Anh
1. MỞ ĐẦU
WiMAX di động (Mobile WiMAX) là giải pháp không dây băng rộng cho phép phủ
sóng mạng băng rộng không dây và cố định nhờ công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng
trên diện rộng với kiến trúc mạng linh hoạt. Giao diện WiMAX di động sử dụng công
nghệ OFDM để cải thiện hiệu suất đa đường (multi-path) trong các môi trường không theo
tầm nhìn thẳng (NLOS). OFDMA thay đổi tỉ lệ (S-OFDMA) được giới thiệu trong phần bổ
sung IEEE 806.16e để hỗ trợ băng thông kênh tỉ lệ (co dãn) từ 1.25 đến 2 MHz. Nhóm kỹ
thuật di động (Mobile Technical Group) trong diễn đàn WiMAX Forum đang phát triển
tham số hệ thống cho WiMAX di động qua đó xác định các đặc tính bắt buộc và tuỳ chọn
của chuẩn IEEE - là chuẩn giao diện vô tuyến tương thích với WiMAX di động.
Tham số WiMAX di động cho các hệ thống di động được phép cấu hình trên cơ sở
một tập các đặc tính cơ bản để đảm bảo chức năng cơ bản nhất cho các thiết bị đầu cuối
(terminal) và các trạm gốc (base station). Đó là các cấu hình được tối ưu về dung lượng
hoặc được tối ưu về phủ sóng. Phiên bản WiMAX di động phiên bản 1 sẽ bao gồm các
băng thông kênh 5, 7, 8.75 và 10 MHz dành cho các dải tần được cấp phép trên thế giới
như: 2.3 GHz, 2.5 GHz, 3.3 GHz và 3.5 GHz.
Các hệ thống WiMAX di động cung cấp khả năng mở rộng về cả công nghệ truy nhập vô
tuyến và kiến trúc mạng, do đó cung cấp khả năng linh động cao trong các lựa chọn phát
triển mạng và cung cấp dịch vụ. Một số các đặc điểm chính mà WiMAX di động hỗ trợ là:
Tốc độ dữ liệu cao: Các kỹ thuật anten MIMO cùng với các nguyên lý chia nhỏ kênh
(sub-channelization) linh hoạt, mã hoá và điều chế nâng cao, tất cả làm cho công nghệ
WiMAX di động có khả năng hỗ trợ tốc độ dữ liệu đường xuống (DL) tối đa lên tới
63Mbps cho một sector và tốc độ dữ liệu đường lên (UL) tối đa lên tới 28Mbps cho một
sector trong một kênh 10MHz.
Chất lượng dịch vụ (QoS): Tiền đề cơ bản của kiến trúc MAC (Media Access Control)
trong IEEE 802.16 là QoS. Nó định nghĩa luồng dịch vụ (Service Flows) mà có thể ánh xạ
đến các điểm mã DiffServ hoặc các nhãn luồng MPLS để cho phép kết nối đầu cuối tới đầu
cuối (end-to-end) theo giao thức IP trên cơ sở QoS. Ngoài ra, các nguyên lý báo hiệu trên
cơ sở kênh chi nhỏ kênh (sub-channelization) và MAP cung cấp một cơ chế linh động cho
việc lập lịch tối ưu tài nguyên không gian, tần số và thời gian trên giao diện vô tuyến theo
khung (frame by frame).
Tính mềm dẻo: Tài nguyên phổ cho băng rộng không dây được cấp phát khác nhau. Vì
vậy công nghệ WiMAX di động được thiết kế để có thể linh hoạt (mềm dẻo) để hoạt động
trong các kênh khác nhau từ 1.25 đến 20 MHz thoả mãn các yêu cầu trên toàn cầu.
Khả năng bảo mật: Các đặc tính khả năng bảo mật trong WiMAX di động là tốt nhất
trong lớp với sự xác thực trên theo EAP, mã hoá được xác thực theo AES-CCM, các
nguyên bảo vệ bản tin điều khiển theo CMAC và HMAC. Các xác thực cho một tập các
người dùng đang tồn tại bao gồm: thẻ SIM/USIM, các thẻ thông minh (Smart Card), các
chứng chỉ số (Digital Certificate), các nguyên lý Username/Password theo các phương
pháp EAP tương ứng cho kiểu nhận thực.
Khả năng di động: WiMAX di động hỗ trợ các nguyên lý chuyển giao tối ưu với trễ nhỏ
hơn 50 msec để đảm bảo các ứng dụng thời gian thực như VoIP với dịch vụ không bị suy
giảm. Các nguyên lý quản lý khoá linh động mà bảo mật được duy trì trong quá trình
chuyển giao.
2. Lớp vật lý
2.1. Cở sở OFDMA
1
Công nghệ ghép kênh phân chia tần số trực giao (OFDM) là một kỹ thuật ghép kênh, nó
chia nhỏ băng thông thành các tần số sóng mang con. Trong một hệ thống OFDM, luồng
dữ liệu đầu vào được chia thành các luồng con song song với tốc độ giảm (và như vậy
tăng khoảng thời gian của ký hiệu – symbol) và mỗi luồng con được được điều chế và
truyền trên một sóng mang con (sub-carrier) trực giao tách biệt. Khoảng thời gian cho mỗi
biểu trưng tăng sẽ cải thiện khả năng chống lại trễ lan truyền của OFDM. Hơn nữa, tiền tố
vòng - CP (cyclic prefix) có thể hoàn toàn loại bỏ nhiễu xuyên ký hiệu (ISI) miễn là thời
lượng CP lâu hơn trễ kênh lan truyền. CP chính là sự lặp lại phần dữ liễu gồm các mẫu
cuối của khối được gắn vào trước một tải tin. Chính CP chống lại nhiễu liên khối và làm
kênh quay vòng và cho phép cân bằng miền tần số với độ phức tạp thấp. Tuy vậy, một hạn
chế của CP là nó được thêm vào trước tải tin làm giảm hiệu suất sử dụng băng thông. CP
không chỉ làm giảm hiệu suất băng thông, ảnh hưởng của CP cũng tương tự như hệ số roll-
off trong các hệ thống sóng mang đơn được lọc cosine nâng. Do OFDM có một phổ "tường
gạch" (đan xen) rất nhọn, một tỉ lệ lớn các băng thông kênh cấp phát có thể được sử dụng
cho truyền số liệu, giúp làm giảm suy hao hiệu suất do tiền tố vòng CP.
OFDM khai thác sự phân tập tần số của kênh đa đường bằng cách mã hoá và chèn
thông tin trên các sóng mang con trước khi truyền đi. Điều chế OFDM có thể thực hiện
được với biến đổi ngược Fourier nhanh - IFFT, phép biến đổi này cho phép một số lượng
lớn các sóng mang con (lên tới 2048) với độ phức tạp thấp. Trong một hệ thống OFDM, tài
nguyên sẵn có trong miên thời gian chính là các symbol OFDM và trong miền tần số chính
là các sóng mang con. Tài nguyên về thời gian và tần số có thể được tổ chức thành các
kênh con (sub-channel) cấp phát cho người dùng. OFDMA là một nguyên lý đa truy cập/
ghép kênh cung cấp khả năng ghép kênh các luồng dữ liệu từ nhiều người dùng trên các
kênh con hướng xuống và đa truy nhập hướng lên nhờ các kênh con hướng lên.
2.2. Cấu trúc symbol OFDMA và kênh con hoá
Cấu trúc symbol OFDMA gồm 3 loại sóng mang con như Hình 4:
- Sóng mang con dữ liệu (data) cho truyền dữ liệu
- Sóng mang con dẫn đường (pilot) cho mục đích ước lượng và đồng bộ
- Sóng mang con vô dụng (null) không để truyền dẫn; được sử dụng cho các băng bảo
vệ và các sóng mang DC.
Sóng mang Sóng mang Sóng mang Sóng mang con
con dữ liệu con DC con dẫn đường giám sát
…
… …
2
các hoán vị tuỳ chọn thêm vào. Với DL PUSC, mỗi cặp symbol OFDM, các sóng mang
con khả dụng được nhóm lại thành các cluster chứa 14 sóng mang con lân cận trên mỗi
khoảng thời gian của symbol, với cấp phát dữ liệu và dẫn đường trong mỗi cluster trong
các symbol chẵn và lẻ như mô tả trên Hình 1.
Các ký hiệu lẻ
Một nguyên lý sắp xếp lại được sử dụng để tạo thành các nhóm cluster chẳng hạn mỗi
nhóm được tạo thành bởi các cluster được phân bố qua không gian các sóng mang con.
Mỗi kênh con trong một nhóm chứa hai cluster và được tạo bởi 48 sóng mang con và 8
sóng mang dẫn đường (pilot). Các sóng mang con dữ liệu trong mỗi nhóm được tiếp tục
hoán vị để tạo thành các kênh con trong phạm vi nhóm. Vì vậy, chỉ các vị trí dẫn đường
trong cluster là được biểu thị trong hình 2. Các sóng mang con dữ liệu trong cluster được
phân bổ cho nhiều kênh con.
Cấu trúc cluster cho DL, một cấu trúc lát (tile) được định nghĩa cho UL PUSC có định
dạng như Hình 3.
Ký hiệu 0
Ký hiệu 1
Ký hiệu 2
3
nguyên độ rộng băng tần sóng mang con là 10.94 KHz. Do vậy băng thông sóng mang con
theo đơn vị tài nguyên và độ dài của symbol là cố định, ảnh hưởng ở các lớp cao hơn cũng
được tối thiểu hoá khi lấy tỉ lệ băng thông. Các tham số S-OFDMA được liệt kê trong
Bảng 1. Các băng thông hệ thống cho hai hồ sơ mà nhóm kỹ thuật WiMAX Forum đưa ra
lần đầu (Release-1) là 5 và 10 MHz.
Bảng 1: Các tham số tỉ lệ OFDMA
Tham số Giá trị
Băng thông kênh hệ thống (MHz) 1.25 5 10 20
Tần số lấy mẫu (Fp ở MHz) 1.4 5.6 11.2 22.4
Kích thước FFT (NFFT) 128 512 1024 2048
Số kênh con (sub-channels) 2 8 16 32
Độ rộng tần số sóng mang con 10.94 Khz
Khoảng thời gian symbol (Tb=1/f) 91.4 ms
Khoảng thời gian bảo vệ (Tg=Tb/8) 11.4 ms
Khoảng biểu trưng OFDMA (Ts=Tb+Tg) 102.9 ms
Số biểu trưng OFDMA (Khung 5 ms) 48
2.4. Cấu trúc khung TDD
Chuẩn 802.16e hỗ trợ TDD và FDD bán song công; tuy nhiên phê chuẩn WiMAX di động
đưa ra lần đầu tiên chỉ có TDD. Với những phát hành sắp tới, WiMAX Forum sẽ đề cập
đến FDD cho các thị trường xác định – nơi mà các yêu cầu ổn định phổ cục bộ sẽ hoặc kế
thừa TDD hoặc sẽ triển khai FDD. Đối với các vấn đề nhiễu, TDD không yêu cầu sự đồng
bộ hệ thống ở diện rộng; trái lại TDD sẽ ưu tiên chế độ song công bởi các lý do:
- TDD cho phép điều chỉnh tỉ lệ DL/UL (đường xuống/đường lên) để hỗ trợ hiệu quả lưu
lượng không đối xứng giữa đường xuống và đường lên (với FDD thì tỉ lệ đường xuống và
lên là không đổi và thường là bằng băng thông của đường xuống và đường lên).
- TDD đảm bảo sự trao đổi kênh để: hỗ trợ khả năng điều chỉnh đường truyền, MIMO và
các công nghệ anten vòng kín cao cấp khác.
- Không như FDD yêu cầu một cặp kênh, TDD chỉ yêu cầu một kênh đơn cho cả đường lên
và đường xuống đem lại khả năng điều chỉnh linh động sự cấp phát tần số toàn cục.
- Các thiết kế bộ thu phát để triển khai TDD cũng ít phức tạp và ít tốn kém hơn.
Hình 7 minh hoạ cấu trúc khung OFDM ở chế độ TDD. Mỗi khung được chia thành các
khung con hướng xuống (DL) và hướng lên (UL) bởi bộ Phát/Thu và Thu/Phát (TTG và
RTG) để tránh xung đột giữa hướng DL và UL. Trong một khung, thông tin điều khiển
dùng để đảm bảo hoạt động hệ thống được tối ưu:
- Phần đầu khung (Preamble): Là symbol OFDM đầu tiên của khung dùng để đồng bộ.
- Tiêu đề điều khiển khung (FCH): FCH nằm sau phần mở đầu khung. Nó cho biết thông
tin cấu hình khung như độ dài bản tin MAP, nguyên lý mã hoá và các kênh con khả dụng.
- DL-MAP và UL-MAP: DL-MAP và UL-MAP cho biết cấp phát kênh con và các thông
tin điều khiển khác lần lượt cho các khung con DL và UL.
- Sắp xếp UL: Kênh con sắp xếp cho UL được cấp phát cho trạm di động (MS) để thực
hiện điều chỉnh: thời gian vòng kín, tần số và công suất cung như yêu cầu băng thông.
- UL CQICH: Kênh UL CQICH cấp phát cho MS để phản hồi trạng thái kênh.
- UL ACK: Kênh UL ACK cấp cho MS để xác nhận phản hồi DL HARQ.
4
Số ký hiệu OFDM
0 1 3 5 7 9 … … N-1 0 … … … M-1
1
FCH UL Truyền chuỗi 1
Lệnh viết ký hiệu được mã hóa
MAP
Truyền chuỗi DL #2
Số kênh con theo lôgíc Truyền chuỗi 2
8-1 DL
8 MAP
Mở đầu Truyền chuỗi DL #4 Truyền chuỗi 3
8+1 Truyền
chuỗi DL #1
T. chuỗi DL #3
ACK-CH Truyền chuỗi 4
Sự tổ hợp các kỹ thuật điều chế và các tốc độ mã đem lại sự tinh phân giải tốc độ dữ liệu
như minh hoạ trong Bảng 3 (với độ rộng các kênh là 5 và 10 MHz với các kênh con
PUSC). Độ dài khung là 5 ms. Mỗi khung có 48 biểu trưng OFDM gồm 44 biểu trưng
OFDM sẵn sàng để truyền dữ liệu. Các giá trị được đánh dấu màu là để chỉ các tốc độ cho
kỹ thuật 64QAM tuỳ chọn ở đường lên.
5
Bảng 3: Tốc độ dữ liệu PHY với các kênh con PUSC
trong WiMAX di động
Hướng Hướng Hướng Hướng
Tham số
xuống lên xuống lên
Băng thông hệ thống 5 MHz 10 MHz
Kích thước FFT 512 1024
Sóng mang con NULL 92 104 184 184
Sóng mang con Pilot 60 136 120 280
Sóng mang con dữ liệu 360 272 720 560
Kênh con 15 17 30 35
Thời gian biểu trưng, Ts 102.9 ms
Độ dài khung 5 ms
Số biểu trưng OFDM/
48
khung
Số biểu trưng OFDM cho
44
dữ liệu
Kênh 5 MHz Kênh 10 MHz
Tốc độ Tốc độ Tốc độ Tốc độ
Mã hoá Tốc độ mã
DL UL DL UL
Mbps Mbps Mbps Mbps
1/2 CTC, 6x 0.53 0.38 1.06 0.78
1/2 CTC, 4x 0.79 0.57 1.58 1.18
QPSK 1/2 CTC, 2x 1.58 1.14 3.17 2.35
1/2 CTC, 1x 3.17 2.28 6.34 4.70
3/4 CTC 4.75 3.43 9.50 7.06
1/2 CTC 6.34 4.57 12.67 9.41
16QAM
3/4 CTC 9.50 8.85 19.01 14.11
1/2 CTC 9.50 6.85 19.01 14.11
2/3 CTC 12.67 9.14 25.34 18.82
64QAM
3/4 CTC 14.26 10.28 28.51 21.17
5/6 CTC 15.84 11.42 31.68 23.52
Bộ lập lịch trạm gốc xác định tốc độ dữ liệu phù hợp cho mỗi cấp phát cụm (burst) dựa
trên kích thước bộ đệm và điều kiện truyến sóng ở phía thu, v.v… Một kênh chỉ thị chất
lượng kênh (CQI – Channel Quality Indicator) được sử dụng để cung cấp thông tin trạng
thái kênh từ thiết bị đầu cuối người dùng đến bộ lập lịch trạm gốc. Thông tin trạng thái
kênh tương ứng từ kênh CQICH gồm: CINR vật lý, CINR hiệu quả, lựa chọn chế độ
MIMO và lựa chọn kênh con lựa chọn tần số. Với kỹ thuật TDD, khả năng điều chỉnh kênh
lợi dụng ưu điểm khả năng trao đổi kênh để cung cấp thông tin chính xác hơn về tình trạng
kênh.
WiMAX di động cũng hỗ trợ HARQ. HARQ được phép sử dụng giao thức “Dừng và Đợi”
N kênh để cung cấp khả năng đáp ứng nhanh để đóng gói lỗi và cải tiến khả năng phủ sóng
đường biên cell. Ngoài ra để cải thiện hơn nữa sự ổn định của đường truyền. Một kênh
dành riêng ACK cũng được cung cấp ở đường lên để báo hiệu ACK/NACK của HARQ.
Hoạt động đa kênh HARQ cũng được hỗ trợ. ARQ đa kênh dừng-và-đợi (stop-and-wait)
với một số lượng nhỏ kênh là một giao thức đơn giản mà hiệu quả cho phép tối thiểu bộ
nhớ yêu cầu cho HARQ. WiMAX cũng cung cấp báo hiệu cho phép hoạt động ở chế độ
không đồng bộ. Chế độ không đồng bộ cho phép các độ trễ khác nhau giữa những lần
truyền lại và chính điều này đem lại sự linh hoạt cho bộ lập lịch do sự hiệu quả của mào
đầu thêm vào khi cấp phát phiên truyền lại. HARQ kết hợp với CQICH và AMC sẽ cung
cấp khả năng thay đổi đường truyền trong môi trường di động với tốc độ xe tải không vượt
quá 120 Km/giờ.
2.6. Mô tả lớp MAC (Media Access Control)
Chuẩn 802.16 lúc đầu được phát triển cho các dịch vụ băng rộng như thoại, dữ liệu và
video. Lớp MAC dựa theo chuẩn DOCSIS và có thể hỗ trợ lưu lượng dữ liệu cụm với tốc
độ định cao ngay cả khi đang hỗ trợ lưu lượng thoại và luồng video trên cùng một kênh.
6
Tài nguyên cấp phát cho một thiết bị đầu cuối bởi bộ lập lịch MAC có thể thay đổi từ một
khe thời gian đơn đến toàn bộ khung, do vậy có thể cung cấp một dải rất rộng thông lượng
cho một người dùng đầu ở một thời điểm cho trước bất kỳ. Hơn nữa, thông tin cấp phát tài
nguyên được chuyển thành các bản tin MAP ở đầu mỗi khung nên bộ lập lịch có thể thay
đổi sự cấp phát tài nguyên theo từng khung để thích ứng với trạng thái lưu lượng cụm.
2.7. Hỗ trợ chất lượng dịch vụ (QoS)
Với tốc độ đường truyền vô tuyến cao, khả năng truyền bất đối xứng đường lên/đường
xuống và một cơ chế cấp phát tài nguyên linh hoạt, WiMAX di động hoàn toàn có thể đáp
ứng được các yêu cầu QoS cho nhiều loại hình dịch vụ và ứng dụng dữ liệu.
Trong lớp MAC của WiMAX di động, QoS được đảm bảo qua các luồng dịch vụ như Hình
5. Đó là các luồng tin được cung cấp với một tập các tham số QoS. Trước khi cung cấp
một loại hình dữ liệu, trạm gốc và đầu cuối của người dùng phải thiết lập một đường kết
nối logic theo một hướng nhất định giữa các MAC ngang hàng. MAC đầu ra kết hợp với
các gói tin chuyển đến giao diện MAC tạo thành một luồng dịch vụ để truyền trên kênh kết
nối đã thiết lập. Các tham số QoS tương ứng với luồng dịch vụ xác định thứ tự truyền và
lập lịch trên đường vô tuyến. Do vậy QoS hướng kết nối này có thể cung cấp thông tin điều
khiển chính xác trên đường vô tuyến. Do đường truyền vô tuyến thường bị nút cổ chai, nên
QoS hướng kết nối đảm bảo được điều khiển QoS đầu cuối tới đầu cuối. Các tham số
luồng dịch vụ có thể được quản lý một cách linh hoạt thông qua các bản tin MAC để thoả
mãn yêu cầu dịch vụ. Luồng dữ liệu dựa trên cơ chế QoS như vậy áp dụng cho cả đường
lên và đường xuống đã cải thiện được QoS cho cả hai hướng. WiMAX di động hỗ trợ
nhiều loại ứng dụng và dịch vụ dữ liệu với các yêu cầu QoS khác nhau. Bảng 4 đưa ra kết
luận tổng hợp.
BS
MS1
Bộ lập thời
Bộ phân loại
MS2
7
thực mở rộng - Tốc độ duy trì tối đa
- Dung sai trễ tối đa
- Dung sai Jitter
- Mức ưu tiên lưu lượng
nrtPS Giao thức truyền file - Tốc độ dự phòng tối
Dịch vụ không FTP đa
theo thời gian thực - Tốc độ duy trì tối đa
- Mức ưu tiên lưu lượng
BE Truyền dữ liệu, Duyệt - Tốc độ duy trì tối đa
Dịch vụ tốt nhất Web, .v.v - Mức ưu tiên lưu lượng
Khi được hỗ trợ FBSS, MS và BS duy trì một danh sách các BS mà liên quan đến FBSS
với MS. Tập này gọi là một tập tích cực (Set Active). Trong FBSS, MS tiếp tục theo dõi
các trạm gốc trong tập Active Set. Trong các BS của tập Active Set, một Anchor BS được
8
định nghĩa. Khi hoạt động trong FBSS, MS chỉ trao đổi với Anchor BS cho các bản tin
đường lên và đường xuống chứa các kết nối lưu lượng và quản lý. Việc chuyển từ một
Anchor BS đến trạm khác (chẳng hạn chuyển giao BS) được thực hiện mà không cần có sự
hiện diện của các bản tin báo hiệu HO. Các thủ tục cập nhật “mỏ neo” được thực hiện bởi
cường độ tín hiệu giữa trạm gốc phục vụ thông qua kênh CQI. Một chuyển giao FBSS bắt
đầu một quyết định dựa trện MS nhận hoặc phát dữ liệu từ trạm anchor BS mà nó có thể
được thay đổi trong tập tích cực. MS dò tìm các BS lân cận và lựa chọn trạm nào thích hợp
nhất trong tập tích cực.
MS gửi báo cáo cho BS được chọn và thủ tục cập nhật tập tích cực được thực hiện bởi BS
và MS. MS tiếp tục theo dõi cường độ tín hiệu của các BS trong tập tích cực và lựa chọn
một BS để trở thành anchor BS. MS gửi báo cáo đến BS lựa chọn trên kênh CQICH hoặc
MS khởi tạo bản tin yêu cầu HO. Một yêu cầu quan trọng của FBSS là dữ liệu sẽ được
truyền đồng thời đến tất cả các phần tử của tập các BS hoạt động sẵn sang phục vụ MS.
Đối với các MS và BS hỗ trợ MDHO, MS và BS duy trì một tập các BS hoạt động mà có
chế độ MDHO với MS. Trong số các BS của tập các trạm gốc hoạt động, một BS mỏ neo
được định nghĩa.
Chế độ thông thường để hoạt động chính là một trường hợp cụ thể của MDHO với tập các
trạm gốc hoạt động chỉ gồm một BS đơn lẻ. Khi hoạt động trong chế độ MDHO, MS trao
đổi với tất cả BS trong tập các trạm gốc hoạt động thông qua các bản tin đơn hướng cả
hướng lên và hướng xuống. Một phiên MDHO bắt đầu khi một MS quyết định truyền và
nhận lưu lượng và bản tin đơn hướng từ nhiều BS trong cùng khoảng thời gian. Đối với
MDHO đường xuống, có hai hoặc nhiều hơn BS cung cấp khả năng truyền đồng bộ cho dữ
liệu đường xuống MS và như vậy kết hợp phân tập được thực hiện ở MS. Đối với đường
lên MDHO, việc truyền dẫn từ MS được thu bởi nhiều BS ở đó thông tin phân tập lựa chọn
nhân được được thực hiện.
2.12. Bảo mật
WiMAX di động hỗ trợ tốt nhất các đặc tính bảo mật lớp nhờ áp dụng các công nghệ tốt
nhất đang sẵn có hiện nay. Nó hỗ trợ cho nhận thực giữa thiết bị/người dùng, giao thức
quản lý khoá lính động, mã hoá lưu lượng, bảo vệ bản tin mặt phẳng quản lý và tối ưu hoá
giao thức bảo mật cho các chuyển giao nhanh.
Các nội dung chính của đặc điểm bảo mật là:
- Giao thức quản lý khoá.
- Nhận thực thiết bị/người sử dụng.
- Mã hoá lưu lượng.
- Bảo vệ các bản tin điều khiển.
- Hỗ trợ chuyển giao nhanh.
(Còn tiếp)