Professional Documents
Culture Documents
Lời mở ñầu
Hiện nay trên thế giới và trong khu vực, có rất nhiều nước ñã có hệ thống Thông
tin vệ tinh riêng của mình. Hệ thống này cho phép ñáp ứng ñược các nhu cầu ngày
càng tăng của thông tin cũng như nhu cầu ngày càng tăng của các dịch vụ ña dạng và
phong phú.
Hệ thống Thông tin vệ tinh có thể cung cấp các dịch vụ thông tin như: Thoại,
truyền số liệu, phát thanh, truyền hình, Internet… với dung lượng lớn, vùng phủ sóng
rộng, ñộ tin cậy và chất lượng thông tin cao.
ðề tài Nghiên cứu hệ thống mạng VSAT và ứng dụng phân tích tổng quan về hệ
thống mạng và dịch vụ VSAT, một số vấn ñề liên quan ñến quản lý và ñánh giá tiềm
năng phát triển loại hình dịch vụ này ở Việt Nam. ðề tài này sẽ gồm hai phần :
Phần 1: Hệ thống mạng VSAT
Chương 1 : Tổng quan về mạng VSAT.
Chương 2 : Quá trình sử dụng vệ tinh cho mạng VSAT.
Chương 3 : Hoạt ñộng của mạng VSAT.
Chương 4 : Các khía cạnh liên quan ñến hoạt ñộng của mạng VSAT.
Phần 2 : Ứng dụng của hệ thống mạng VSAT
Chương 5 : Ứng dụng của hệ thống mạng VSAT
Mặc dù em ñã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian có hạn nên chắc chắn sẽ
không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận ñược sự góp ý của quý Thầy ñể
ñề tài của em ñược hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Xuân Trường ñã tận tình trực tiếp
hướng dẫn em, xin cám ơn quý Thầy cô của trường ðại học Giao Thông Vận Tải –
Cơ sở 2 ñã truyền thụ cho em những kiến thức bổ ích trong 5 năm học tập tại trường
và cảm ơn sự ñộng viên, giúp ñỡ của tập thể lớp Kỹ Thuật Viễn Thông – Khóa 45 ñể
tôi hoàn thành ñề tài này.
Sinh viên
Trần Minh Quang
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 4 : CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN ðẾN MẠNG VSAT ................. 61
4.1 Các chức năng của mạng................................................................................ 61
4.2 Một số ñịnh nghĩa........................................................................................... 61
4.2.1 Liên kết và kết nối................................................................................... 61
4.2.2 Tốc ñộ bit ................................................................................................. 62
4.2.3 Các giao thức ........................................................................................... 65
4.2.4 Trễ ............................................................................................................ 65
4.2.5 Thông lượng ............................................................................................ 66
4.2.6 Hiệu suất kênh truyền ............................................................................ 66
4.2.7 Tính hiệu dụng của kênh truyền ........................................................... 66
4.3 ðặc tính lưu lượng ......................................................................................... 66
4.3.1 Dự ñoán lưu lượng .................................................................................. 66
4.3.2 Các phép ño lưu lượng ........................................................................... 66
4.4 Mô hình tham chiếu OSI ñối với các thông tin số liệu................................ 67
4.4.1 Lớp vật lý ................................................................................................. 69
4.4.2 Lớp liên kết số liệu .................................................................................. 69
4.4.1.1 Quá trình phát hiện các khung bị hỏng, bị mất hoặc trùng nhau
và khắc phục lỗi.............................................................................................. 70
4.6.4 Khác biệt của quá trình ấn ñịnh cố ñịnh và ấn ñịnh theo yêu cầu..... 92
4.6.4.1 Ấn ñịnh cố ñịnh với FDMA (FA - FDMA) .................................... 92
4.6.4.2 Ấn ñịnh theo yêu cầu với FDMA (DA - FDMA) .......................... 94
4.6.4.3 Ấn ñịnh cố ñịnh với TDMA (FA - TDMA).................................... 95
4.6.4.4 Ấn ñịnh theo nhu cầu với TDMA (DA – TDMA) ......................... 96
4.6.4.5 Thủ tục ña truy nhập ấn ñịnh theo nhu cầu (DAMA).................. 97
PHẦN 1
HỆ THỐNG MẠNG VSAT
năng ñịnh vị toàn cầu như máy thu hệ thống ñịnh vị toàn cầu.Và hiện nay thông dụng
là các máy ñiện thoại vệ tinh cầm tay (IRIDIUM, GLOBALSTAR) có kích thước bỏ
túi. Hình 1.1 sẽ minh họa cho xu hướng này.
Thực ra, nếu phân tích theo khía cạnh về kích thước trạm vệ tinh thì trạm VSAT
ñược xem là bước trung gian của quá trình phát triển từ trạm vệ tinh mặt ñất cỡ lớn
ñến máy ñầu cuối thông tin di ñộng vệ tinh hay từ nghiệp vụ thông tin cố ñịnh vệ tinh,
ñến nghiệp vụ thông tin di ñộng vệ tinh.
2000
Hình 1.1 : bước phát triển của quá trình giảm kích thước trạm mặt ñất
Vì vậy, VSAT tại các mức thấp hơn của một dòng sản phẩm sẽ mang lại sự khác
nhau ñáng kể giữa các dịch vụ thông tin, tại các mức cao hơn là các trạm lớn hơn
(thường gọi là trạm trung kế) hỗ trợ cho các liên kết vệ tinh có dung lượng lớn. Chúng
chủ yếu ñược dùng trong các mạng chuyển mạch quốc tế ñể hỗ trợ cho các dịch vụ
ñiện thoại trung kế giữa các quốc gia hay giữa các lục ñịa khác nhau. Hình 1.2 sẽ
minh họa cách mà các trạm tập trung lưu lượng từ các thiết bị ñầu cuối người dùng
thông qua các tuyến liên kết trên mặt ñất, các tuyến này ñược xem là một phần của
mạng chuyển mạch công cộng của một quốc gia. Giá thành các trạm này khá ñắt,
khoảng 1 triệu ñô / 1vùng. Dung lượng ñường truyền trên một vùng khoảng vài ngàn
kênh thoại (tương ñương khoảng 100Mbps). Chúng ñược sở hữu và vận hành bởi các
nhà ñiều hành viễn thông quốc gia hoặc các công ty tư nhân lớn.
Vệ tinh
TRẠM TRẠM
TRUNG KẾ TRUNG KẾ
Nước A Nước B
Tại các trạm VSAT thường ñược lắp ñặt các anten có bán kính nhỏ hơn 2.4m, các
trạm này không hỗ trợ cho các tuyến liên kết vệ tinh có dung lượng lớn, tuy nhiên nó
có ưu ñiểm là rẻ với chi phí sản xuất khoảng 1000USD ñến 5000USD và dễ dàng lắp
ñặt ở bất kì nơi ñâu, có thể là trên nóc nhà hay chỗ ñậu xe. Chi phí lắp ñặt thường nhỏ
hơn 2000USD. Bắt nguồn từ việc chi phí của VSAT thấp mà khiến cho nó ngày càng
trở nên phổ biến, thị trường dịch vụ này tăng khoảng 20-25% trên một năm. Có
khoảng 50000 VSAT hoạt ñộng trên diện rộng vào năm 1990 và 12 năm sau thì số
lượng VSAT là 60000, và xu thế này ñang diễn ra theo chiều hướng tăng, nếu xét về
khía cạnh vận chuyển thì VSAT ñược xem là phương tiện ñể chuyên chở thông tin.
Vệ tinh
chuyển ñổi tần số của chúng ñến băng tần thấp hơn ñể ngăn ngừa khả năng nhiễu giữa
ñầu vào và ñầu ra, sau ñó thực hiện phát các sóng mang ñã ñược ñiều chế ñến trạm
mặt ñất ñược ñịnh vị trong miền quan sát của anten phát. Chu kì quỹ ñạo của vệ tinh
là khoảng thời gian ñể hoàn thành một vòng quay trên quỹ ñạo của nó so với trái ñất.
Khi một vệ tinh chuyển ñộng trên vòng tròn quỹ ñạo theo hướng quay của trái ñất thì
nó ñóng vai trò như một chuyển mạch cố ñịnh từ bất kì trạm mặt ñất nào.Hình 1.4
minh họa cho khía cạnh hình học của vệ tinh ñịa tĩnh.
- Thông thường, suy hao công suất sóng mang cho cả tuyến lên và tuyến xuống
(tương ñương một hop) khoảng 200dB.
- Công suất tần số vô tuyến của hệ thống thu và phát lại bị giới hạn, thông thường
khoảng vài chục W (watt).
- Kích thước của VSAT nhỏ, ñiều này gây hạn chế công suất phát và ñộ nhạy thu
của nó.
Hình 1.5 Mạng VSAT dạng lưới. (a) Ví dụ với ba VSAT (mũi tên biểu diễn luồng
thông tin ñược truyền thông qua quá trình chuyển tiếp sóng mang bằng vệ tinh) (b)
minh họa ñơn giản với một số lượng lớn các VSAT (mũi tên ñại diện cho liên kết 2
hướng tạo bởi 2 sóng mang truyền theo các hướng ñối diện)
Giải pháp sau ñây ñược dùng ñể thiết lập mạng có trạm lớn hơn VSAT ñược gọi là
HUB. Trạm HUB có kích thước anten khoảng 4 ñến 11m, giá trị này lớn hơn so với
kích thước anten của VSAT, do vậy ñộ lợi của nó sẽ lớn hơn so với anten của VSAT
cổ ñiển và ñược lắp ñặt với máy phát có công suất lớn hơn. Trạm HUB này có khả
năng nhận ñược ñầy ñủ tất cả các sóng mang ñược phát bởi VSAT và truyền tải các
thông tin mong muốn ñến tất cả các VSAT bằng phương thức sóng mang riêng của
nó. Kiến trúc của mạng hình sao ñược mô tả trong hình 1.6 và hình 1.7 . ðường
truyền từ HUB ñến VSAT ñược gọi là tuyến ra (outbound link), từ VSAT ñến HUB
ñược gọi là tuyến vào (inbound link). Cả tuyến ra và tuyến vào ñều gồm có tuyến lên
vệ tinh và tuyến từ vệ tinh xuống.
Kênh vệ
tinh
Hình 1.6 Mạng VSAT hình sao hai hướng. (a) Ví dụ với 4 VSAT (mũi tên biểu diễn
luồng thông tin ñược truyền thông qua quá trình chuyển tiếp sóng mang bằng vệ
tinh) (b) minh họa ñơn giản với một số lượng lớn các VSAT (mũi tên ñại diện cho
liên kết 2 hướng tạo bởi 2 sóng mang truyền theo các hướng ñối diện)
Kênh vệ
tinh
Hình 1.7 Mạng VSAT hình sao ñơn hướng. (a) Ví dụ với 4 VSAT (mũi tên biểu diễn
luồng thông tin ñược truyền thông qua quá trình chuyển tiếp sóng mang hướng ra
bằng vệ tinh) (b) minh họa ñơn giản với một số lượng lớn các VSAT (mũi tên ñại
diện cho liên kết ña hướng)
Hình 1.8 Kết nối thiết bị ñầu cuối người dùng trong mạng VSAT dạng lưới
- Các liên kết hai hop thông qua vệ tinh trong mạng hình sao với hop ñầu tiên từ
VSAT ñến HUB còn hop thứ hai dùng HUB như một chuyển mạch ñến VSAT ñích
(như ñược minh họa trong hình 1.9)
Vệ tinh
Inbound Outbound
Hình 1.9 Kết nối thiết bị ñầu cuối người dùng sử dụng HUB như một chuyển
mạch trong mạng hình sao
So sánh hình 1.8 và 1.9 ta nhận thấy kích thước anten của VSAT trong cấu hình mạng
hình sao nhỏ hơn so với cấu hình dạng lưới. Có ñược ñiều này nhờ sự liên kết giữa
HUB với các VSAT trong cấu hình mạng hình sao có tác dụng cấp thêm nguồn cho
các tuyến ra và cải thiện khả năng thu sóng mang phát bởi các VSAT trên tuyến vào.
1.4 Các ứng dụng của mạng VSAT và các kiểu lưu lượng
Mạng VSAT ñược ứng dụng cả trong lĩnh vực quân sự lẫn trong ñời sống hằng ngày
1.4.1 Ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày
1.4.1.1 Các loại dịch vụ
Như ñã trình bày trong phần trên, mạng VSAT có thể ñược cấu hình theo kiểu mạng
ñơn hơn hay hai hướng. Bảng 1.1 ñưa ra ví vụ về các dịch vụ ñược hỗ trợ bởi mạng
VSAT. Cần lưu ý rằng hầu hết các dịch vụ ñược hỗ trợ bởi mạng VSAT hai hướng
ñều xử lý các lưu lượng dữ liệu tương tác trừ thông tin thoại và thu thập tin tức vệ
tinh. Các dịch vụ thoại thường có ñộ trễ vào khoảng 0.25s ñến 0.5s phụ thuộc vào cấu
hình mạng ñược chọn.
Bảng 1.1 Ví dụ về các dịch vụ ñược hỗ trợ bởi mạng VSAT
Mạng VSAT một hướng
Thị trường chứng khoáng và quảng bá tin tức.
ðào tạo, giáo dục từ xa.
Quảng bá các tài liệu liên quan ñến lĩnh vực tài chính
Giới thiệu sản phẩm mới tại các ñịa ñiểm phân tán về phương diện ñịa lý.
Quảng bá hình ảnh hay các chương trình truyền hình.
Các dịch vụ quảng cáo.
Mạng VSAT hai hướng
Quản lý thông tin trao ñổi giữa các máy tính với nhau.
Hội nghị truyền hình tốc ñộ cao.
Truy vấn cơ sở dữ liệu.
Giao dịch ngân hàng, máy bán hàng tự ñộng
Các hệ thống ñăng kí
Giám sát bán hàng, ñiều khiển quá trình kiểm kê
khác. ðối tác này có thể là nhà ñiều hành vệ tinh riêng quốc tế. Hình 1.11 sẽ minh họa
cho vấn ñề này
Nhà cung
cấp mạng Nhà khai thác viễn thông
VSAT riêng hay cộng ñồng
Nhà khai
Nhà khai thác viễn thông
thác mạng
riêng hay cộng ñồng hoặc
VSAT
công ty người dùng
Nhà cung
cấp thiết bị Công ty sản xuất
Các
VSAT
Hình 1.10 Các ñối tượng liên quan ñến cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng VSAT
Tuy nhiên ở Việt Nam thì mô hình trên có thể thu gọn ở ba cấp ñối tượng (như hình
1.11). Trong ñó, doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ VSAT có trách nhiệm
thuê dung lượng vệ tinh của nhà khai thác dịch vụ vệ tinh ñể thiết lập mạng VSAT
của mình. Việc cung cấp dịch vụ VSAT ñược thực hiện trực tiếp giữa doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ VSAT (là doanh nghiệp viễn thông và ñược cơ quan quản lý có
thẩm quyền cấp giấy phép ñược thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ cố ñịnh vệ tinh
VSAT) và người sử dụng dịch vụ thông qua hợp ñồng ký kết giữa hai bên. Ngoài ra,
ñể sử dụng dịch vụ VSAT, người sử dụng dịch vụ VSAT phải có Giấy phép sử dụng
tần số và thiết bị thu phát vô tuyến ñiện cho trạm VSAT của mình theo quy ñịnh.
(*): trong một số trường hợp thì trạm chủ HUB do tổ chức, cá nhân dùng ñể thiết
lập mạng dùng riêng
Hình 1.11 Các ñối tượng liên quan ñến cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng VSAT
ở Việt Nam
Vệ tinh
Nguồn ñích
tin
Hình 1.12 Liên kết tần số vô tuyến tổng thể và liên kết băng gốc từ người dùng ñến
người dùng.
Chất lượng ñường truyền của liên kết tần số vô tuyến ñược ño bởi tỉ số (C/N0)T tại
ñầu vào của trạm thu, trong ñó C là công suất sóng mang thu và N0 là mật ñộ phổ
công suất của tạp âm.
Chất lượng ñường truyền băng gốc ñược xác ñịnh bởi tỉ lệ lỗi bit BER, nó ñược
xác ñịnh bởi giá trị Eb/N0 tại ñầu vào máy thu trong ñó Eb(J) là năng lượng trên một
bit thông tin còn N0(WHz -1) là mật ñộ phổ công suất của tạp âm. Tỉ số năng lượng bit
thu ñược trên mật ñộ phổ tạp âm Eb/N0 phụ thuộc vào chất lượng liên kết tần số vô
tuyến tổng thể(C/N0)T và dung lượng ñường truyền ñược ño bởi tốc ñộ bit thông tin
Rb :
Eb (C / N 0 ) T
= (1.1)
N0 Rb
Tuyến vào
(EIRP)HUB BER cho
trước
Rb tăng
Tuyến ra
(EIRP)VSAT Hop ñôi
Hop ñơn
(G/T)VSAT (G/T)HUB
Hình 1.13 EIRP ñối với G/T trong mạng VSAT. ðường cong 1 : hop ñơn từ VSAT ñên
VSAT trong mạng dạng hình lưới. ðường cong 2 : một cặp hop từ VSAT ñên VSAT thông
qua HUB. Rb tăng ñồng nghĩa vời việc dung lượng ñường truyền giảm.
Hình 1.13 mô tả mối quan hệ giữa EIRP với G/T trong mạng VSAT nhằm xem xét
chất lượng tín hiệu băng gốc ñược ñưa ra trong giới hạn của hằng số BER.
1.6.1.3 Trễ truyền dẫn
Với liên kết ñơn hop từ VSAT ñến VSAT trong mạng dạng lưới thì có trễ truyền
dẫn khoảng 0.25s. Với liên kết hai hop từ VSAT ñến VSAT thông qua HUB, trễ
truyền dẫn tăng lên gấp ñôi và có giá trị khoảng 0.5s.
1.6.2 Dữ liệu / thoại / hình ảnh
Tùy theo nhu cầu mà khách hàng có thể muốn phát một loại tín hiệu hay hỗn hợp
các loại tín hiệu khác nhau. Dữ liệu và thoại ñược phát ở dạng số trong khi ñó video
có thể ñược phát ở dạng tương tự lẫn số. Khi số hóa các tín hiệu video có thể ñạt ñược
hiệu suất băng thông nhờ vào kỹ thuật nén.
1.6.3 Ấn ñịnh cố ñịnh và ấn ñịnh theo nhu cầu
Trạm mặt ñất của mạng VSAT giao tiếp thông qua vệ tinh bằng phương thức sóng
mang ñiều chế. Bất kì sóng mang nào ñược ấn ñịnh một phần tài nguyên ñược cung
cấp thông qua vệ tinh ñều nằm trong một giới hạn băng thông cho phép. Có hai
phương pháp ấn ñịnh cơ bản là ấn ñịnh cố ñịnh và ấn ñịnh theo nhu cầu.
1.6.3.1 Phương pháp ấn ñịnh cố ñịnh
Hình 1.14 minh họa nguyên lý ấn ñịnh cố ñịnh. Ở ñây không những cấu hình
mạng dạng hình sao ñược xét trong hình mà nguyên lý này còn ứng dụng trong cấu
hình mạng hình lưới. Tài nguyên mạng ñược chia sẻ một cách cố ñịnh cho tất cả các
trạm bất kể yêu cầu lưu lượng.
Tài nguyên
vệ tinh
Chia sẻ cố
ñịnh
Các VSAT
phát
Các VSAT
thu
Tài nguyên
vệ tinh
Chia sẻ
khác nhau
Các
Các VSAT VSAT thu
phát Nhu cầu lưu
lượng lớn
Các yêu cầu ñó ñược phát trên các kênh báo hiệu riêng biệt hay ñược ấn ñịnh trên
các bản tin lưu lượng. Với quản lý tập trung, trạm HUB hay trạm ñiều khiển lưu
lượng sẽ ñáp lại bằng cách cấp cho VSAT các tài nguyên thích hợp cũng như băng tần
số hoặc khe thời gian. Với quản lý phân phối, tất cả các VSAT sẽ giữ lại bản ghi các
tài nguyên có sẵn và các tài nguyên ñang sử dụng.
Từ phân tích trên, ta có thể nhận ra rằng phương pháp ấn ñịnh theo yêu cầu có hiệu
quả sử dụng tài nguyên vệ tinh tốt hơn nhưng chi phí cao hơn, và có trễ kết nối. Tuy
nhiên một số lượng lớn các trạm ñều có thể chia sẻ tài nguyên vệ tinh nên chi phí ñầu
tư cao hơn.
Chức năng quản lý tập trung / phân tán phụ thuộc vào kiến trúc mạng, ñiều khiển tập
trung dễ thực hiện với mạng hình sao khi các luồng lưu lượng ñi qua HUB. Với mạng
dạng lưới, cả ñiều khiển tập trung và phân tán ñều ñược xét ñến. Trễ thiết lập liên kết
ngắn hơn trong ñiều khiển phân tán, vì hop ñơn (khoảng 0.25s) có khả năng thông báo
ñến tất cả các VSAT trong mạng trong khi ñó hop ñôi (khoảng 0.5s) cần thiết cho yêu
cầu xử lý các trạm trung tâm.
1.6.4 Các băng tần số
Phân bố tần số cho các dịch vụ vệ tinh là một quá trình rất phức tạp ñòi hỏi sự
cộng tác quốc tế và có quy hoạch. Phân bố tần ñược thực hiện dưới sự bảo trợ của
Liên minh viễn thông quốc tế (ITU). ðể tiện cho việc quy hoạch tần số, toàn thế giới
ñược chia thành ba vùng:
• Vùng 1: Châu Âu, Châu Phi, Liên xô cũ và các nước ñông Âu.
• Vùng 2: Các nước Bắc và Nam Mỹ
• Vùng 3: Châu Á và châu ðại Dương.
Trong các vùng này băng tần ñược phân bổ cho các dịch vụ vệ tinh khác nhau,
mặc dù một dịch vụ có thể ñược cấp phát các băng tần khác nhau ở các vùng khác
nhau. Các dịch vụ do vệ tinh cung cấp bao gồm:
• Các dịch vụ vệ tinh cố ñịnh (FSS)
• Các dịch vụ vệ tinh quảng bá (BSS)
• Các dịch vụ vệ tinh di ñộng (MSS)
• Các dịch vụ vệ tinh ñạo hàng.
• Các dịch vụ vệ tinh khí tượng.
Từng phân loại trên lại ñược chia thành các phân nhóm dịch vụ; chẳng hạn dịch vụ
vệ tinh cố ñịnh cung cấp các ñường truyền cho các mạng ñiện thoại hiện có cũng như
các tín hiệu truyền hình cho các hãng TV cáp ñể phân phối trên các hệ thống cáp. Các
dịch vụ vệ tinh quảng bá có mục ñích chủ yếu phát quảng bá trực tiếp ñến gia ñình và
ñôi khi ñược gọi là vệ tinh quảng bá trực tiếp (DBS:direct broadcast setellite), ở Châu
Âu gọi là dịch vụ trực tiếp ñến nhà (DTH: direct to home). Các dịch vụ vệ tinh di
ñộng bao gồm: di ñộng mặt ñất, di ñộng trên biển và di ñộng trên máy bay. Các dịch
vụ vệ tinh ñạo hàng bao gồm các hệ thống ñịnh vị toàn cầu và các vệ tinh cho các dịch
vụ khí tượng thường cung cấp cả dịch vụ tìm kiếm và cứu hộ.
Khi chọn băng tần cho thông tin vệ tinh người ta thường phải cân nhắc các yếu tố:
can nhiễu, băng tần, các tham số ñường truyền và công nghệ thiết bị sử dụng trong hệ
thống…Các tần số lý tưởng ñối với thông tin vệ tinh nằm trong cửa sổ sóng.Tuy nhiên
băng tần sử dụng yêu cầu rất rộng không thể chứa ñủ trong khoảng tần số của cửa sổ
sóng. Do ñó phải sử dụng các băng tần mới nhưng phải thăm dò cẩn thận. Chính vì
vậy hiện nay thông tin vệ tinh sử dụng các băng tần:
Bảng 1.3 Các băng tần sử dụng cho thông tin vệ tinh
Tên băng tần Tần số (GHz) Bước sóng (cm)
Băng L 0,366 – 1,661 76,9 – 18
Băng S 1,662 – 3,399 18 – 8,82
Băng C 3,4 – 7,075 8,82 – 4,14
Băng X 7,025 – 8,425 4,14 – 3,56
Băng Ku 10,9 – 18,1 2,75 – 1,66
Băng Ka 17,7 - 36 1,95 – 0,833
Trong ñó các băng tần C, Ku, và Ka ñang ñược sử dụng rộng rãi.
- Băng C : nằm trong cửa sổ sóng, suy hao ít do mưa, ñược sử dụng chung cho
hệ thống Intelsat và các hệ thống khác như hệ thống vệ tinh và các hệ thống
khác như hệ thống vệ tinh khu vực và nhiều hệ thống vệ tinh nội ñịa.
- Băng Ku : băng này ñược sử dụng rộng rãi sau băng C cho viễn thông công
cộng. Nó ñược dùng nhiều cho thông tin nội ñịa và thông tin giữa các công ty,
do tần số cao nên cho phép sử dụng ñược những anten loại nhỏ.
- Băng Ka : ñược sử dụng cho thông tin thương mại cho phép sử dụng các trạm
mặt ñất loại nhỏ. Tuy nhiên nó sẽ bị suy hao lớn do mưa nên thiết bị có giá
thành ñắt ñể khắc phục suy hao.
Quá trình lựa chọn băng tần hoạt ñộng của mạng VSAT phụ thuộc vào các khả phủ
sóng của vệ tinh tại các vùng có lắp ñặt VSAT.
Vấn ñề cần ñược quan tâm trong mạng VSAT là nhiễu bởi vì kích thước của anten
nhỏ (góc mở nhỏ) ñược hiểu là dạng bức xạ với ñộ rộng búp sóng lớn. ðiều này ñược
trình bày thông qua công thức 1.2, ñộ rộng búp sóng nửa công suất θ3dB của anten có
quan hệ với ñường kính của nó như sau :
70c
θ 3dB = (ñộ) (1.2)
Df
Trong ñó D (m) là ñường kính của anten, f(Hz) là tần số sóng mang, c = 3.108 m/s là
vận tốc ánh sáng.Bán kính của anten càng nhỏ thì ñộ rộng búp sóng càng lớn.
Hình 1.16 minh họa các ñường truyền khác nhau của nhiễu
Vệ tinh 1 Vệ tinh 2
Trạm mặt ñất Trạm mặt ñất Trạm mặt ñất Trạm mặt ñất
phát thu phát thu
(hệ thống 1) (hệ thống 1) (hệ thống 2) (hệ thống 2)
Vệ tinh
năng ña truy nhập phân chia theo mã (CDMA) ñến các kênh vệ tinh. Tuy nhiên kết
quả khảo sát cho thấy băng thông sử dụng càng lớn thì hiệu suất sử dụng băng thông
càng nhỏ so với chuyển sang các kỹ thuật ña truy nhập phân chia theo tần số (FDMA)
hay ña truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA), với các kỹ thuật này thì nhiễu sẽ
không quá nghiêm trọng. Và một trong những ñặc tính ñược xét ñến là suy hao do
mưa.
1.6.5 Các loại HUB
1.6.5.1 HUB lớn chuyên dụng
HUB lớn chuyên dụng có kích thước anten nằm trong khoảng từ 8-10m hỗ trở
mạng ñơn hoàn toàn với hàng ngàn VSAT có thể kết nối với nó. HUB có thể ñịnh vị
tại site trung tâm tổ chức của khách hàng với các máy tính chủ kết nối với nó một
cách trực tiếp. Nó cho phép khách hàng ñiều khiển mạng một cách toàn quyền. Tuy
nhiên, HUB chuyên dụng là sự lựa chọn ñắt nhất và chỉ thỏa mãn nếu chi phí của nó
tương ñương với một số lượng lớn các VSAT trong mạng. Thông thường, chi phí của
HUB chuyên dụng trong một vùng có giá khoảng 1 triệu USD.
1.6.5.2 HUB dùng chung
Nhiều mạng riêng biệt có thể dùng chung một HUB duy nhất. Với ñặc tính này,
các dịch vụ HUB có thể cho các nhiều ñiều hành mạng VSAT thuê. Vì vậy các nhà
ñiều hành mạng có thể hướng ñến quá trình ñầu tư vốn nhỏ nhất và loại HUB này là
sự lựa chọn ñể thực thi một mạng VSAT. Cho nên các HUB dùng chung thường phù
hợp với một mạng nhỏ hơn (có ít hơn 50 trạm VSAT). Tuy nhiên việc dùng chung
HUB sẽ gặp một số trở ngại như quá trình kết nối từ HUB ñến host, giới hạn hợp lý
cho quá trình mở rộng mạng trong tương lai.
1.6.5.3 Mini HUB
Mini HUB là 1 HUB nhỏ với kích thước anten nằm trong khoảng từ 2-5m, thông
thường chi phí của nó khoảng 100000 USD. Mini HUB ñược chứng minh như một
giải pháp hấp dẫn.
Hình 2.1 Cấu trúc của hệ thống thông tin vệ tinh VSAT
Hình 2.1 chỉ ra rằng trạm mặt ñất là phần mặt ñất, còn vệ tinh là phần không gian.
Phần không gian bao gồm các phương thức hoạt ñộng của vệ tinh, ví dụ các trạm sẽ
giám sát hoạt ñộng của vệ tinh bằng phương thức ño từ xa và ñiều khiển liên kết. Các
liên kết như vậy ñược gọi là liên kết TTC (ño từ xa, bám và ñiều khiển).
Vệ tinh gồm có một bộ phận phóng và một tải trọng riêng. Bộ phận phóng bao gồm
các hệ thống con, các hệ thống này có tải trọng phù hợp, cụ thể là :
- Cấu trúc cơ khí hỗ trợ tất cả các trang thiết bị trên vệ tinh.
- Hệ thống cung cấp nguồn ñiện bao gồm bảng năng lượng mặt trời và các pin.
- ðiều khiển quỹ ñạo bằng các bộ cảm biến (sensors) và bộ phận thao diễn
(actuators).
- Hệ thống phản lực (propulsion subsystem).
- Thiết bị TTC gắn trực tiếp trên hệ thống.
Tải trọng bao gồm anten vệ tinh và các thiết bị ñiện tử có tác dụng khuếch ñại các
sóng mang tuyến lên. Các sóng mang này cũng chính là các tần số ñược chuyển ñổi
thành tần số của tuyến xuống. Quá trình chuyển ñổi tần số có tác dụng ngăn chặn
nhiễu không mong muốn giữa tuyến lên và tuyến xuống.
Hình 2.2 mô tả kiến trúc chung của tải trọng. Máy thu (Rx) bao gồm một bộ
khuếch ñại băng rộng và một bộ ñổi tần. Bộ ghép kênh ngõ vào (IMUX) sẽ tách các
sóng mang ñến thành từng nhóm băng tần con, mỗi nhóm ñược khuếch ñại ñến mức
năng lượng ñược yêu cầu cho quá trình truyền dẫn bởi bộ khuếch ñại công suất cao,
thường là bộ khuếch ñại ñèn sóng chạy (TWT). Sau ñó các nhóm sóng mang khác
ñược nối vào bộ ghép kênh ngõ ra (OMUX) và ñược chuyển ñến anten phát.Các kênh
liên kết với các băng tần con của tải trọng từ IMUX ñến OMUX ñược gọi bộ phát ñáp
(transponder). Ưu ñiểm của bộ tách băng tần vệ tinh là gồm có 3 ñặc ñiểm chính :
- Mỗi bộ phát ñáp khuếch ñại một tập giảm dần các sóng mang.
- Bộ khuếch ñại ñèn sóng chạy TWT hoạt ñộng ở chế ñộ phi tuyến khi di chuyển
ñến gần trạng thái cân bằng (saturation). Trạng thái cân bằng là trạng thái ñược
hướng ñến bởi vì TWT phát năng lượng ñến các sóng mang ñược khuếch ñại nhiều
hơn khi hoạt ñộng ở ñoạn ñặc tuyến ngược. Tuy nhiên quá trình khuếch ñại ña sóng
mang trong chế ñộ phi tuyến sẽ gây ra quá trình biến ñiệu tương hỗ, hoạt ñộng như
nhiễu ñược phát trên ñường xuống. Năng lượng nhiễu biến ñiệu tương hỗ nhỏ hơn
ñược phát với một tập các sóng mang khuếch ñại trong mỗi TWT.
- ðộ tin cậy ñược tăng lên khi lỗi của một TWT không dẫn ñến lỗi của toàn bộ hệ
thống vệ tinh.
Các trị số băng thông cho mỗi bộ phát ñáp là 36MHz, 45MHz và 72MHz tuy nhiên
không có tiêu chuẩn ñược thiết lập. Năng lượng TWT cỡ vài chục watt. Một số vệ
tinh hiện nay ñược lắp ñặt bộ khuếch ñại công suất bằng bán dẫn (SSPA) thay thế cho
các TWT.
Vệ tinh Vệ tinh
Hình 2.3 Tái sử dụng tần số. (a)Bằng phân cực trực giao. (b)Bằng cách phân biệt
các chùm tia phát xạ từ anten.
Hình 2.3 so sánh nguyên lý tái sử dụng tần số bằng phân cực trực giao (hình 2.3a) và
nguyên lý tái sử dụng tần số bằng cách phân biệt các chùm tia phát xạ từ anten (hình
2.3b). Trong cả hai trường hợp, băng thông ñược cấp cho hệ thống là B. Băng thông B
này ñược ñặt trên tần số fU cho ñường lên và ñược ñặt trên tần số fD cho ñường xuống.
Trong trường hợp tái sử dụng tần số bằng phân cực trực giao, băng thông B chỉ có thể
ñược tái sử dụng hai lần. Còn trong trường hợp tái sử dụng tần số bằng cách phân biệt
các chùm tia phát xạ từ anten, băng thông B có thể ñược sử dụng cho nhiều chùm khi
nhiễu ở mức ñộ chấp nhận ñược.
2.4 Quỹ ñạo vệ tinh
Vệ tinh ñược phóng lên sẽ ñược ñặt trên một quỹ ñạo xác ñịnh. Quỹ ñạo này ñược chi
phối bởi hai quy luật cơ bản :
- Mặt phẳng quỹ ñạo bay của vệ tinh phải cắt qua tâm trái ñất.
- Mặt ñất phải là trung tâm của bất kì một quỹ ñạo bay của vệ tinh.
Tùy thuộc vào ñộ cao so với mặt ñất, các quỹ ñạo của vệ tinh trong hệ thống thông tin
vệ tinh ñược chia thành (hình 2.4):
a) Quỹ ñạo cực tròn :
Việc phủ sóng toàn cầu của dạng quỹ ñạo này ñạt ñược vì quỹ ñạo bay của vệ tinh
sẽ lần lượt quét tất cả các vị trí trên mặt ñất. Ưu ñiểm của nó là mỗi ñiểm trên mặt ñất
ñều nhìn thấy vệ tinh trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Dạng quỹ ñạo này ñược
sử dụng cho các vệ tinh : dự báo thời tiết, hàng hải, thăm dò tài nguyên, do thám khí
tượng…mà ít nhất sử dụng cho các vệ tinh thông tin vì thời gian nhìn thấy vệ tinh
ngắn.
b) Quỹ ñạo elip nghiêng :
Có các quỹ ñạo nghiêng với các góc nghiêng khác nhau, nó cho phép ñạt tới các
vùng cực cao mà các vệ tinh ñịa tĩnh không thể ñạt ñược. Nhưng quỹ ñạo này có
nhược ñiểm là ảnh hưởng hiệu ứng Doppler lớn và khó ñiều khiển bám (tracking) vệ
tinh.
c) Quỹ ñạo xích ñạo tròn :
Ở dạng quỹ ñạo này vệ tinh bay trực tiếp trên mặt phẳng quỹ ñạo trùng với mặt phẳng
xích ñạo, nó thích hợp với các vệ tinh thông tin. Có 3 dạng cơ bản :
Quỹ ñạo thấp (LEO) :
ðộ cao ñiển hình của quỹ ñạo này từ 160 - 480km, chu kỳ quay khoảng 90 phút, thời
gian nhìn thấy vệ tinh khoảng 30 phút hoặc ít hơn. Nó không thích hợp cho các vệ
tinh thông tin (chỉ có vệ tinh dùng cho thông tin di ñộng toàn cầu).
Quỹ ñạo trung bình (MEO) :
ðộ cao ñiển hình của quỹ ñạo này từ 10.000 – 20.000km, chu kỳ quỹ ñạo từ 5 -12 giờ,
thời gian nhìn thấy vệ tinh từ 2 - 4 giờ.
Quỹ ñạo ñịa tĩnh (GEO) :
ðây là dạng quỹ ñạo mà vệ tinh có tốc ñộ bay gần bằng tốc ñộ thiên văn của quả ñất
và ñược ñặt ở ñộ cao xấp xỉ 36.000 km. Ở ñộ cao này các lực tương tác lên vệ tinh bù
trừ cho nhau nên vệ tinh ñược coi là ñứng yên so với trái ñất khi quan sát từ một vị trí
cố ñịnh trên mặt ñất. Dạng này rất thích hợp cho các vệ tinh thông tin. Nó có các ñặc
ñiểm sau :
- Tốc ñộ bay trung bình của vệ tinh : 23 giờ, 56 phút, 04.09054 giây.
- ðộ cao của vệ tinh 35.786,04 km ñược tính từ vệ tinh ñến ñiểm chiếu thẳng
dưới vệ tinh trên xích ñạo.
- Bán kính của quỹ ñạo vệ tinh : 42.164,20 km là tâm từ quỹ ñạo của vệ tinh ñến
chu vi của nó.
- Tốc ñộ vệ tinh trên quỹ ñạo : 3,074662 Km/giây
- ðộ dài của cung 10 : 735,904 km là chiều dài của cung tròn trên quỹ ñạo vệ
tinh khi có góc ở tâm là 10.
- Thời gian trễ của ñường truyền sóng : 270ms, là thời gian trung bình ñể truyền
sóng vô tuyến từ một trạm mặt ñất qua vệ tinh ñịa tĩnh ñến trạm mặt ñất khác.
Từ một vị trí trong không gian vệ tinh ñịa tĩnh có thể phủ sóng ñược khoảng 42% bề
mặt quả ñất. Vì vậy chỉ cần có 3 vệ tinh ñặt ở 3 vị trí cách ñều nhau là có thể phủ sóng
ñược toàn bộ bề mặt quả ñất (phủ sóng toàn cầu).
Mặt phẳng của quỹ ñạo trùng với mặt phẳng xích ñạo, cho nên tên của vệ tinh ñịa tĩnh
nói chung thường lấy tên của kinh ñộ trực tiếp ở dưới vị trí ñịa tĩnh của vệ tinh.
Khoảng cách các vệ tinh thường là 30 ñối với các vệ tinh thông tin quốc tế và thường
là 10 ñối với các vệ tinh nội ñịa.
Hình 2.4 Các quỹ ñạo vệ tinh cơ bản trong hệ thống thông tin vệ tinh.
Trong ñó :
p là thông số của ñường cong bậc 2. Trong trường hợp elip ta có:
p = a(1-e2)
a là nửa trục lớn của elip
Từ những ñiều kiện trên cho ta chu kì quỹ ñạo dạng tròn của vệ tinh là khoảng thời
gian của một ngày tính theo thiên văn học và cũng là khoảng thời gian ñể trái ñất quay
một vòng 3600. Vì vậy T = 23 giờ, 56 phút, 04.09054 giây = 86164,09054 giây. Từ
biểu thức 2.4 có thể tính ñược nửa trục lớn a của quỹ ñạo cũng như bán kính của quỹ
ñạo. Trong thực tế một quỹ ñạo có a = 42164 km, trừ ñi bán kính của trái ñất Re =
6378 km, ta ñược ñộ cao của vệ tinh so với mực nước biển R0 = a – Re = 35786 km.
Vận tốc của vệ tinh Vs có thể ñược tính từ biểu thức 2.7, nếu chọn r = a.I.t thì ta ñược
Vs = 3075m /s. Bảng 2.1 tóm tắt các ñặc tính quỹ ñạo vệ tinh ñịa tĩnh.
Bảng 2.1 Các ñặc tính của quỹ ñạo vệ tinh ñịa tĩnh
ðộ lệch tâm e (Eccentricity) 0
ðộ nghiêng của mặt phẳng quỹ ñạo (Inclination) 00
Chu kì T 23 giờ 56 phút 04.09054 giây
Nửa trục lớn a 42164 km
ðộ cao của vệ tinh so với mực nước biển R0 35786 km
Vận tốc của vệ tinh Vs 3075 m/s
quỹ ñạo ñịa tĩnh là 35786 km. Hầu hết các bộ phận phóng thông dụng như Ariane,
Delta, Atlas Centaur…ñẩy vệ tinh vào quỹ ñạo chuyển tiếp tại ñiểm cận như hình 2.5.
Tại ñiểm này bộ phận phóng phải truyền một vận tốc 10234 m/s cho vệ tinh, sau ñó
vệ tinh rời khỏi bộ phận phóng và bay vào quỹ ñạo chuyển tiếp. Khi ñến cận ñiểm của
quỹ ñạo chuyển tiếp thì hệ thống phản lực của vệ tinh ñược kích hoạt cấp cho vệ tinh
một xung lực nhằm tăng dần vận tốc của nó lên. Quá trình này sẽ làm tăng dần tốc ñộ
của nó ñạt ñến một tốc ñộ mong muốn phù hợp với quỹ ñạo ñịa tĩnh ñó là Vs = 3075
m/s. Quỹ ñạo vệ tinh lúc này sẽ có dạng tròn và vệ tinh sẽ ở cao hơn so với mặt ñất.
Cần chú ý một ưu ñiểm khi phóng vệ tinh theo hướng ñông thì sẽ lợi về mặt tốc ñộ
cung cấp cho hệ thống phản lực do quá trình quay của trái ñất.
Quỹ ñạo
chuyển tiếp
VA =1597 Quỹ ñạo ñịa tĩnh
(m/s)
Quỹ ñạo
chuyển tiếp
Quỹ ñạo chờ là quỹ ñạo tròn có ñộ cao khoảng 200 ñến 300 km so với mặt ñất. Sau ñó
vệ tinh ñược phóng lên quỹ ñạo chuyển tiếp bằng sức ñẩy của tầng thứ ba. Quỹ ñạo
chuyển tiếp là một quỹ ñạo elip mà cận ñiểm ở trên quỹ ñạo chờ và viễn ñiểm ở trên
quỹ ñạo ñịa tĩnh. Sau khi ñạt ñược quỹ ñạo mong muốn, vệ tinh ñược tách khỏi bộ
phận phóng ñể chuyển ñộng một mình trong không gian. Vệ tinh ở trên quỹ ñạo
chuyển tiếp sau ñó ñược ñiều chỉnh vào quỹ ñạo ñịa tĩnh tại ñiểm cao nhất bằng một
tên lửa gọi là ñộng cơ ñẩy lên viễn ñiểm AKM (Apogee Kick Motor) ñặt trong vệ tinh.
Vệ tinh không lập tức trở thành vệ tinh ñịa tĩnh ñứng yên ở một vị trí ñích, ñúng hơn
nó ñược ñặt lên quỹ ñạo trượt (drift orbit) ở gần quỹ ñạo ñịa tĩnh sau ñó di chuyển ñến
vị trí ñã ñịnh trước và cuối cùng ñạt tới ñiểm của quỹ ñạo ñịa tĩnh do hoạt ñộng của
một bộ phận ñẩy nhỏ.
2.5.3 Khoảng cách của vệ tinh
Khoảng cách từ trạm mặt ñất ñến vệ tinh ảnh hưởng ñến thời gian truyền dẫn các
sóng mang tần số vô tuyến gây ra trễ cho quá trình phát thông tin. Ngoài ra nó còn
liên quan ñến vấn ñề tổn hao ñường truyền. Hình 2.6 biểu diễn về mặt hình học vị trí
của trạm mặt ñất ñối với vệ tinh.
Hình 2.6 mối quan hệ về vị trí của trạm mặt ñất (ES) ñối với vệ tinh (SL)
Nếu ta gọi l là khoảng cách ñịa lý của trạm mặt ñất thì khoảng cách R từ trạm mặt ñất
ñến vệ tinh ñược xác ñịnh bởi biểu thức sau :
R = [(Re2 + (Ro + Re)2) – 2Re(Ro + Re)cosφ]1/2 (m) (2.7)
Trong ñó : Re = 6378 km là bán kính trái ñất.
(2.9)
khoảng vượt quá ñộ dài bán kính quỹ ñạo. Các kích thước của hộp ñược miêu tả như
trong hình 2.7 tương ứng với chỉ tiêu cửa sổ xác ñịnh.
Trong ñó Vr là giá trị tuyệt ñối của vận tốc máy thu tương ứng với máy phát, c là tốc
ñộ ánh sáng (c = 3x108 m/s).
Quá trình liên lạc với các vệ tinh ñịa tĩnh qua hiệu ứng Doppler là kết quả của quá
trình chuyển ñộng của vệ tinh trong cửa sổ giữ trạm. ðối với các vệ tinh không có
chức năng lặp, hiệu ứng Doppler hoạt ñộng 2 lần : một cho tuyến lên với giá trị ∆f u ,
và một cho tuyến xuống với giá trị ∆f D . Vì vậy ñộ dịch chuyển tần số tổng cộng cực
ñại ∆f T ,max tại trạm mặt ñất thu ñược xác ñịnh bởi công thức :
( f u + f D )Vr
∆f D ,max = (Hz) (2.11)
c
Thông thường, giá trị vận tốc cực ñại Vr,max là 10 km/h. Vì thế nó sẽ phát ra ñộ dịch
chuyển tần số cực ñại ∆f T ,max tương ứng với các sóng mang ñược phát ở tần số 100Hz
tại băng C hay 260Hz tại băng Ku. Vấn ñề này cần ñược tính ñến trong quá trình thiết
kế các bộ giải ñiều chế ñặc biệt tại tốc ñộ dữ liệu thấp (một vài kbps) bằng cách thi
hành các thiết bị khôi phục sóng mang cũng như khả năng bám sóng mang qua khẩu
ñộ tần số mong muốn.
Nói chung hiệu ứng Doppler gây ra méo trong thông tin vô tuyến băng rộng và ở
các băng tần gốc ñã ñược ñiều chế có hiện tượng giãn ra hay co lại. Theo quy ñịnh
của CCITT: ñối với hệ thống liên lạc vô tuyến mà băng tần gốc rộng khoảng 100KHz
thì ñộ dịch tần cho phép là 2Hz/1MHz.
Hiệu ứng Doppler gây nên sự dịch tần của sóng mang tín hiệu truyền hình màu
nhưng không gây ảnh hưởng nhiều trong vệ tinh quỹ ñạo elip và quỹ ñạo ñịa tĩnh.
Thông thường, khi lắp ñặt một VSAT cần phải trải qua 3 bước cơ bản sau :
• Khảo sát site.
• Chuẩn bị site cơ bản.
• Lắp ñặt thiết bị và kiểm tra.
Khoảng 20% tổng số site sẽ ñòi hỏi kiểm tra lại quá trình lắp ñặt. Các hệ số sau có thể
ñược sử dụng cho kế hoạch lắp ñặt : ñộ dài cáp VSAT trung bình là 60m, 30% VSAT
ñược lắp ñặt dưới ñất, 70% VSAT ñược lắp ñặt trên nóc nhà, 15% số lượng nóc nhà
ñòi hỏi phải sử dụng kỹ thuật ñặc biệt.
3.1.3 Hướng của anten
Quá trình ñịnh hướng anten một cách chính xác có ý nghĩa quan trọng ñối với
công suất phát và thu cực ñại ñến vệ tinh và từ vệ tinh ñến trạm mặt ñất. Có ít nhất 2
góc cần ñược xét ñến trong chức năng ñịnh hướng anten ñó là góc ngẩng E (elevation
angle) và góc phương vị Az (azimuth angle). Nếu quá trình truyền dẫn dựa vào sóng
mang phân cực thẳng thì góc thứ 3 cần ñược xét ñến là góc phân cực ψ.
Hình 3.4 giới thiệu góc ngẩng và góc phương vị :
- Góc phương vị Az là góc quay quanh trục thẳng ñứng theo chiều kim ñồng hồ ñược
tính từ cực bắc về mặt ñịa lý, giá trị Az ñược xác ñịnh thông qua thông số trung gian
a, với a ñược xác ñịnh từ họ ñường cong trong hình 3.5 và ñược sử dụng ñể tính Az
theo bảng trong hình 3.5. Biểu thức sau có thể ñược sử dụng cho các ñường cong
trong trường hợp ñòi hỏi ñộ chính xác cao:
tanL
a = arc tan ( ) (ñộ) (3.1)
sin l
trong ñó l ñộ dài ñịa lý của trạm mặt ñất và L giá trị tuyệt ñối về ñộ chênh lệch giữa
kinh ñộ của vệ tinh và kinh ñộ của trạm mặt ñất.
- Góc ngẩng E là góc quay quanh trục nằm ngang trực giao với mặt phẳng thẳng
ñứng ñược ñề cập ở trên và ñược tính từ 00 ñến 900 từ trục ngang. Góc ngẩng E ñược
xác ñịnh từ họ ñường cong tương ứng trong hình 3.5 ứng với biểu thức sau :
E = arc tan[(cosφ - Re/(Re+R0))/(1-cos2φ)1/2] (ñộ) (3.2)
Trong ñó : cosφ = cosLcosl
Re là bán kính trái ñất = 6378 km
R0 là ñộ cao của vệ tinh = 35786 km
Biểu thức (3.1) và (3.2), hoặc hình 3.4 có thể ñược sử dụng các hướng thô của anten.
Góc phương vị ñược xác ñịnh theo hướng bắc ñịa lý trong ñó khi từ tính của cực bắc
ñược xác ñịnh bởi phạm vi ñược dùng trên site. Sự khác nhau về ñộ lệch từ tính phụ
thuộc vào từng năm và vị trí của site. Góc ngẩng phải ñược ño từ trục ngang và ñược
xác ñịnh bởi mặt phẳng ngang cục bộ.
ñến SL
Với :
Hình 3.4 góc ngẩng và góc phương vị (ES : trạm mặt ñất, SL: vệ tinh)
Tại băng Ku, quá trình phân cực của sóng thu ñược từ anten hầu hết ñều có dạng
thẳng và phiñơ của anten trạm mặt ñất phải ñược sắp xếp thẳng với mặt phẳng phân
cực của sóng thu, mặt phẳng này chứa ñiện trường của sóng. Mặt phẳng phân cực tại
vệ tinh ñược xác ñịnh bởi tầm nhìn anten vệ tinh và hướng chuẩn (reference
direction). Chẳng hạn hướng tham khảo là ñường vuông góc với mặt phẳng xích ñạo
ñối với phân cực thẳng ñứng (VP) hoặc song song với mặt phẳng xích ñạo ñối với
phân cực ngang (HP). Góc phân cực tại trạm mặt ñất là góc ψ giữa mặt phẳng ñược
xác ñịnh bởi phương thẳng ñứng của trạm mặt ñất và boresight của anten, và mặt
phẳng phân cực. ψ= 0 tương ứng với quá trình thu và phát sóng phân cực thẳng tại
trạm mặt ñất với mặt phẳng phân cực của nó chứa phương thẳng ñứng. Góc phân cực
tại trạm mặt ñất ñối với hướng tham khảo của vệ tinh trong mặt phẳng vuông góc với
mặt phẳng xích ñạo ñược xác ñịnh bởi công thức :
sin l
cosψ = (3.3)
(1 − cos 2 l cos 2 L)
Trong ñó l và L ñược xác ñịnh như (3.1). Fiñơ của anten phải ñược quay một góc ψ
tính từ phương thẳng ñứng theo chiều kim ñồng hồ hay ngược chiều kim ñồng hồ khi
ñối diện với chảo anten phụ thuộc vào vị trí của trạm mặt ñất (tại bán cầu bắc hay bán
cầu nam) và vị trí ñó tương ứng với vệ tinh ở hướng ñông hay hướng Tây.
Sau khi hướng thô ñược thiết lập, một hướng chính xác hơn ñược biểu diễn theo giá
trị cực ñại của công suất thu từ một búp sóng vệ tinh hay một sóng mang tuyến xuống.
ðể lắp ñặt một HUB cỡ lớn trên anten bám thì các thiết bị bám có thể ñược kích hoạt
và duy trì hướng của anten theo hướng vệ tinh trong mức ñộ chính xác của thiết bị
bám dù cho vệ tinh chuyển ñộng ñến sau trong cửa sổ giữ trạm của nó. Lỗi bám
khoảng 0.2 θ3db trong ñó θ3db là ñộ rộng búp sóng nửa công suất của anten trạm mặt
ñất. Các trạm HUB cỡ nhỏ và các VSAT không ñược lắp ñặt anten bám và hướng của
anten sẽ duy trì tại ñiểm bắt ñầu của nó nếu giả thiết không có sự kìm hãm nguy hiểm
hoạt ñộng trong thiết bị anten (ví dụ như gió thổi mạnh,…). Bất kì sự chuyển ñộng
muôn nào của vệ tinh cũng ñều ñược dịch ñi một góc ñịnh hướng lại, tương ứng với
tổn hao ñộ tăng ích ñược tính cho lưới liên kết. Giá trị tổn hao ñộ tăng ích cực ñại phụ
thuộc vào lỗi ñiểm bắt ñầu và giới hạn của chuyển ñộng vệ tinh.
Mạng VSAT thường ñược sử dụng thay thế cho mạng số liệu ñường truyền riêng
sẵn có. Các lý do sử dụng mạng VSAT là ñể tiết kiệm chi phí, ñáp ứng ñược ñộ tin
cậy, ñộ phức tạp cũng như tốc ñộ dữ liệu. Chương này sẽ trình bày một số vấn ñề cần
quan tâm khi sử dụng công nghệ VSAT.
3.2.1 Giao diện của thiết bị ñầu cuối
Thiết bị trong nhà (IDU) là một phần của mạng mà hầu hết người sử dụng ñều có
thể nhìn thấy ñược vì nó thường ñược lắp ñặt trong các văn phòng riêng của họ. IDU
là thiết bị ñầu cuối của mạng VSAT ñược sử dụng ñể kết nối ñến các ñầu cuối riêng.
IDU liên kết chặt chẽ các cổng vào/ra với các ñầu nối riêng tương thích với các ñầu
cuối người dùng.
ðối với mạng số liệu, khách hàng có thể sử dụng vệ tinh và các VSAT có khả năng
ñáp ứng ñược các ứng dụng sẵn có và trong tương lai. Thông thường khách hàng
thường mong muốn thay thế mạng sẵn có mà không cần thay ñổi thiết bị hiện thời như
các bộ ñiều khiển cụm, các bộ xử lý ñặt trước thiết bị ñầu cuối hay các thiết bị tập
trung số liệu khác và cũng không làm thay ñổi các giao diện của thiết bị. Một số
khách hàng thậm chí bất ñắc dĩ cấu hình lại thiết bị bằng cách thay ñổi ñịa chỉ của nó
hay khoảng thời gian của các bộ ñịnh thời. Do vậy, các giao diện vật lý cần phải ñược
xác ñịnh từ hệ thống quản lý mạng (NMS) ñịnh vị tại trạm HUB. Sự thay ñổi các giao
diện hoạt ñộng riêng trong mạng VSAT không ảnh hưởng ñến các giao diện hoạt
ñộng khác tại cùng một vị trí.
3.2.2 Tính ñộc quyền của hãng sản xuất
Các chức năng của mạng VSAT thì giống nhau qua tất cả các sản phẩm ñược cung
cấp. Tuy nhiên mỗi VSAT có một thiết kế riêng và một giao thức riêng. Vì vậy, thiết
bị VSAT từ các nhà cung cấp khác nhau không thể chia sẻ các kênh vệ tinh giống
nhau, và cũng không thể chia sẽ giữa các thiết bị trung tâm mạng giống nhau trong
trường hợp mạng hình sao.
3.2.3 Thời gian lắp ñặt
Thời gian lắp ñặt gồm 2 khía cạnh :
- Thời gian ñòi hỏi cho quá trình thiết lập mạng cho cấu hình ñược ñưa ra ban ñầu:
thông thường thời gian ñể thi hành 100 nút mạng mất khoảng 90 ngày.
- Thời gian mở rộng mạng bằng cách thêm vào các site mới: một VSAT có thể ñược
thêm vào mạng trong vòng vài ngày. Khoảng thời gian này ngắn hơn so với khoảng
thời gian lắp ñặt các ñường thuê bao riêng (cỡ vài tuần). ðối với quá trình tập trung
tin tức vệ tinh (SGN), một VSAT thường ñược lắp ñặt và ñưa vào hoạt ñộng trong
vòng 20 phút.
3.2.4 Truy cập dịch vụ
Ban ñầu mạng VSAT sử dụng kiểu mạng một hướng ñể quảng bá truyền hình.
Nhưng sau ñó ña số khách hàng ñều mong muốn nâng cấp dịch vụ mạng hai hướng
ñối cho quá trình truyền dẫn số liệu. Ngoài ra, quảng bá truyền hình là sự lựa chọn rẻ
tiền một khi mạng VSAT ñược lắp ñặt và ñáp ứng ñược quá trình truyền dẫn số liệu.
Việc các nhà ñiều hành mạng yêu cầu nhà cung cấp mạng thực hiện các quá trình
kiểm tra cài ñặt trước khi triển khai ñầy ñủ toàn bộ hệ thống mạng là cần thiết. ðồng
thời ñây cũng là quá trình kiểm thử và kiểm tra các thiết bị theo yêu cầu. Căn cứ vào
ñặc ñiểm này, nhà cung cấp mạng có thể xử lý kích thước lưu lượng và kiểm tra lưu
lượng thực tế liên quan ñến quá trình thiết kế lý thuyết.
3.2.5 Tính linh hoạt
Một trong những ưu ñiểm chính của mạng VSAT là khả năng mở rộng của nó vì
có khả năng thích nghi khi thêm vào các thiết bị mới hoặc cung cấp thêm các dịch vụ
mới mà không cần phải cấu hình lại hay làm ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của toàn bộ hệ
thống mạng. Tuy nhiên, do các ñặc tính của mạng và chất lượng của dịch vụ ñược
phát ñến người sử dụng rất nhạy với giá trị lưu lượng nên giá trị này sẽ tăng khi có
càng nhiều thiết bị ñầu cuối ñược lắp thêm vào mạng. Vì thế việc cấp lưu lượng dự
phòng cho phần không gian và HUB là rất quan trọng, cụ thể là cấp nhiều hơn 20%
lượng và 20% VSAT so với mức ban ñầu.
3.2.6 Khả năng khắc phục lỗi và hỏng hóc
Vì viễn thông là một bộ phận nhạy cảm của công ty ñể hỗ trợ trong việc kinh
doanh nên khách hàng cần quan tâm ñến những ý kiến chung về thông tin vệ tinh.
Hầu như các người quản lý công ty ñều có chút lo ngại nào ñó về công nghệ viễn
thông, do vậy việc lắp ñặt các thiết bị cảnh báo và giám sát lỗi, các chức năng phục
hồi, các thủ tục khắc phục lỗi một cách triệt ñể là rất quan trọng. Các chức năng khắc
phục hỏng hóc phải phù hợp với các yêu cầu cụ thể của khách hàng. Bao gồm các
hoạt ñộng sau :
- Khôi phục HUB.
- Khôi phục VSAT.
- Vệ tinh dự phòng.
- Các kết nối dự phòng.
Các lỗi HUB chỉ ảnh hưởng ñến một số chức năng của HUB, và vẫn cho phép
giảm bớt khả năng của mạng. Hệ thống quản lý mạng (NMS) sẽ thực hiện quá trình
nhận dạng các lỗi tập trung và thực hiện các chức năng chẩn ñoán tại mỗi VSAT.
Trong trường hợp các hỏng hóc ảnh hưởng ñến tính toàn vẹn của mạng, ví dụ như nếu
quá trình truyền dẫn VSAT có sự sai khác sẽ gây ra nhiễu cho các liên kết khác, thì
ngay lập tức sẽ gây ra sự gián ñoạn của quá trình truyền dẫn tại thiết bị ñầu cuối. Một
giải pháp ñược ñưa ra ñể khắc phục ñó là sử dụng các tín hiệu tập trung liên tục, các
tín hiệu này ñược giám sát bởi các trạm VSAT. Khi VSAT không nhận ñược tín hiệu
từ trung tâm thì nó sẽ kết thúc truyền dẫn một cách tự ñộng.
ðối với vệ tinh thì khả năng hỏng hóc sẽ hiếm hơn, thường thì mỗi vệ tinh có thời
gian sống khoảng 15 năm, sau khoảng thời gian này thì nó phải ñối diện với một số
hỏng hóc.
Khi xảy ra hỏng hóc ñối với các bộ phát ñáp thì ñòi hỏi phải chuyển mạng sang
một bộ phát ñáp khác trong cùng vệ tinh, ñiều này phụ thuộc rất nhiều vào sự thỏa
hiệp giữa nhà khai thác vệ tinh và nhà khai thác mạng. Dung lượng vệ tinh có thể
ñược cho thuê ở dạng có ưu tiên hoặc không ưu tiên. Trong phương thức cho thuê
không ưu tiên, nhà ñiều hành vệ tinh ñảm bảo quá trình sử dụng băng thông của bộ
phát ñáp và cam kết sẽ cung cấp ñúng băng thông trên một bộ phát ñáp khác trong
trường hợp có hỏng hóc xuất hiện. Trong phương thức cho thuê có ưu tiên thì dung
lượng cho thuê không ñược bảo ñảm mọi lúc và nhà ñiều hành vệ tinh có thể yêu cầu
nhà ñiều hành mạng cấp lại băng thông ñược sử dụng theo yêu cầu.
Sự chuyển hướng sang một bộ phát ñáp khác trên cùng một vệ tinh dẫn ñến sự thay
ñổi các tần số hoạt ñộng hay sự phân cực của toàn mạng. ðiều này phải ñược hoạch
ñịnh trước, trong trường hợp tín hiệu bị mất trong một khoảng thời gian ñịnh trước thì
VSAT có thể ñổi sang tần số mới và mặt phẳng phân cực mới ñồng thời tìm kiếm tín
hiệu từ trạm HUB một cách tự ñộng.
Trong bất kì trường hợp nào thì những hỏng hóc một phần hay toàn bộ mạng ñều
có thể khắc phục nếu như các kết nối dự phòng có sẵn. Nếu một liên kết bị gián ñoạn
thì lưu lượng trên liên kết ñó có thể ñược ñịnh tuyến một cách tự ñộng nhờ các
modem quay số tự ñộng. Hình 3.7 mô tả quá trình thi hành các kết nối dự phòng từ xa
ñến host.
Hình 3.7 quá trình thi hành các kết nối dự phòng từ xa ñến host
Thời gian ñáp ứng ñược ñịnh nghĩa là khoảng thời gian trôi qua giữa quá trình
phát thoại và quá trình nhận ñược trả lời từ người trong trường hợp truyền thông tin
thoại, hay là khoảng thời gian trôi qua giữa quá trình truyền một bản tin truy vấn
ñược khởi ñầu bởi việc nhấn phím return trên bàn phím máy tính ñến lúc xuất hiện kí
tự ñầu tiên của bản tin trả lời trên màn hình máy tính.
ðối với truyền số liệu, thời gian ñáp ứng ñược tạo nên từ nhiều thành phần :
- Thời gian chờ tại phía phát có thể gây ra trễ cho quá trình dự trữ dung lượng trước
khi xuất hiện quá trình truyền dẫn.
- Thời gian truyền một bản tin phụ thuộc vào ñộ dài của bản tin và tốc ñộ bit ñược
truyền.
- Thời gian lan truyền phụ thuộc vào kiến trúc mạng và số lượng hop vệ tinh: ñối
với hop ñơn thời gian lan truyền là 0.25s, còn ñối với hop ñôi thì thời gian lan truyền
là 0.5s. Thời gian lan truyền ñược tính trên liên kết từ máy phát ñến máy thu và ngược
lại.
- Thời gian xử lý bản tin truy vấn tại máy thu và thời gian cần thiết ñể phát và
truyền tín hiệu trả lời.
- Trễ giao thức gây ra bởi quá trình khắc phục lỗi và ñiều khiển luồng giữa site phát
và site thu.
Mạng VSAT chỉ quan tâm chủ yếu ñến trễ tuyến bao gồm trễ lan truyền và trễ xử lý
gây ra bởi giao thức bắt tay giữa các VSAT và bộ xử lý HUB ñầu cuối, nhưng trừ ra
trễ xử lý của các thiết bị ñầu cuối số liệu.
3.2.8 Chất lượng ñường truyền
Thông thường mạng VSAT sử dụng tốc ñộ lỗi bit (BER) là 10-7. ðiều này bảo ñảm
cho chất lượng tín hiệu thoại và video dạng số ở mức ñộ có thể chấp nhận ñược. ðối
với thông tin số liệu, tốc ñộ lỗi bit BER không phải là một thông số chủ yếu, vì khi
quá trình truyền dẫn gây ra các lỗi tự do thì nó có thể yêu cầu các giao thức phát lại
ñược thực hiện giữa các thiết bị ñầu cuối theo phương thức end-to-end. Tuy nhiên tốc
ñộ lỗi bit ảnh hướng ñến số lần phát lại theo yêu cầu, và do vậy cũng gây ảnh hưởng
ñến trễ. Dựa trên kết quả về tính ñối xứng của tất cả các liên kết, mạng VSAT cung
cấp cùng một chất lượng dịch vụ cho mỗi khách hàng.
3.2.9 ðộ khả dụng
ðộ khả dụng ñược xác ñịnh là tỉ số của một ñơn vị thời gian trên thời gian sử dụng
tổng cộng.
A%=(tổng thời gian sử dụng – thời gian gián ñoạn)/tổng thời gian sử dụng (3.1)
ðộ khả dụng liên kết mạng là tỉ lệ phần trăm về thời gian của thông tin ñược phát tại
site với chất lượng yêu cầu (tỉ lệ lỗi bit nhỏ hơn một giá trị xác ñịnh, ví dụ như BER =
10-7 tương ứng với khoảng thời gian trong giới hạn xác ñịnh nhỏ hơn 5s). ðộ khả
dụng của mạng ñược xác ñịnh dựa trên ñộ tin cậy của thiết bị, sự suy hao truyền dẫn
và năng lượng mặt trời.
Anet = ATx Asat Alink ARx (3.2)
Trong ñó :
Anet là ñộ khả dụng của mạng.
ATx là ñộ khả dụng của trạm mặt ñất phát.
Asat là ñộ khả dụng phần không gian.
Alink là ñộ khả dụng của ñường truyền.
ARx là ñộ khả dụng của trạm mặt ñất thu.
Bảng 3.1 ñưa ra một số hệ số chung
Giá trị ñộ khả dụng là 99,7% tương ứng với thời gian gián ñoạn tích lũy là 26 giờ trên
một năm. Tuy nhiên, nhiều khả năng khách hàng sẽ không chấp nhận thời gian gián
ñoạn kéo dài trên 4 giờ trong một tuyến. Nếu như sự gián ñoạn thông tin do sự hỏng
hóc thiết bị thì cần phải thực hiện bảo trì một cách phù hợp ñể khôi phục thông tin
trong khoảng thời gian yêu cầu. Còn nếu như sự suy hao truyền dẫn tương ứng với sự
gián ñoạn thông tin thì cần phải xét ñến quá trình phân tập site. Cuối cùng, các kết nối
mặt ñất dự phòng sẽ là phương thức bảo ñảm tính liên tục cho thông tin.
3.2.9.1 ðộ khả dụng trạm mặt ñất phát và thu
Trong phần này có 2 vấn ñề cần quan tâm, ñó là : sự sai hỏng của thiết bị và ñịnh
hướng anten.
Thông thường, thời gian sửa chữa có thể kéo dài từ vài giờ ñến vài ngày. ðộ khả dụng
của một VSAT từ xa có giá trị là 99.9% (tương ñương thời gian gián ñoạn là 9
giờ/năm). ðối với trạm HUB thì ñộ khả dụng cao hơn, thường khoảng 99.999%
(tương ñương thời gian gián ñoạn là 5 phút/năm).
(b) ðịnh hướng anten :
Quá trình này ñược thực hiện khi có sự hạn chế về mặt cơ khí một cách nghiêm trọng
của gương phản xạ anten gây ra bởi các hiện tượng khí tượng như gió mạnh, tuyết rơi
mạnh hay sự tích tụ của băng tuyết trong chảo anten.
3.2.9.2 ðộ khả dụng của phần không gian
Trong phần này có 2 vấn ñề chủ yếu, ñó là :
(a) ðộ khả dụng của dung lượng trong trường hợp tăng lưu lượng :
Các nhà ñiều hành vệ tinh cần biết dung lượng vệ tinh có sẵn trong trường hợp cần
mở rộng thêm. ðây là ñiều cần thiết ñể có ñược dung lượng phù hợp trên cùng vệ tinh
khi mạng số liệu ñang hoạt ñộng.
ðộ khả dụng của dung lượng phụ thuộc vào một khu vực thế giới xác ñịnh và thay ñổi
theo thời gian. Thật ra quá trình chuyển tiếp dung lượng phần không gian theo nhu
cầu là một thử thách lớn ñối với các nhà ñiều hành mạng.
(b) Sai hỏng của bộ phát ñáp :
Nếu như bộ phát ñáp bị hỏng là bộ phát ñáp không ưu tiên thì mạng có thể chuyển
hoạt ñộng sang một bộ phát ñáp khác trong vài giờ. Do vậy các nhà khai thác mạng có
thể thuê một bộ phát ñáp không ưu tiên với sử bảo ñảm sẽ chuyển dung lượng sang
một bộ phát ñáp khác trong trường hợp xuất hiện hỏng hóc. Nhưng chi phí này cao
hơn so với việc thuê một bộ phát ñáp ưu tiên không bao gồm quá trình bảo ñảm cho
toàn bộ hệ thống.
(c) Sai hỏng của vệ tinh :
Nếu như vệ tinh trở nên vô tác dụng thì phải chuyển mạng sang một vệ tinh khác.
ðiều này ñòi hỏi vệ tinh ñó phải có cùng băng tần và dung lượng thích hợp. Việc này
có thể mất từ vài ngày ñến vài tuần tùy thuộc vào số lượng site. Mặt khác, các VSAT
có thể ñược lắp ñặt bộ vi xử lý ñược ñiều khiển và kích hoạt chơ chế ñịnh vị một cách
tự ñộng. Sau ñó hướng của anten có thể ñược ñiều khiển một cách cục bộ hoặc từ
trạm HUB.
3.2.9.3 ðộ khả dụng của tuyến
ðộ khả dụng này ñòi hỏi các chỉ tiêu ñường truyền trong thuật ngữ công suất sóng
mang trên công suất tạp âm, C/N0, lớn hơn giá trị phần trăm về thời gian ñược xem
xét. C/N0 thay ñổi theo các ảnh hưởng của sự lan truyền (chủ yếu là fading do mưa)
và sự di chuyển của mặt trời (tăng tạp âm). Các ảnh hưởng này có xu hướng làm giảm
tỉ số C/N0 thấp hơn giá trị yêu cầu của nó và gây ra gián ñoạn kết nối như minh họa
trong hình 3.8
C/N0
Tăng dự
trữ
dự trữ
Giá trị yêu
cầu
Hình 3.8 sự gián ñoạn kết nối gay ra do sự thay ñổi tỉ số C/N0 do mưa và chuyển
tiếp mặt trời
3.2.10 Quá trình bảo dưỡng
Quá trình bảo dưỡng có liên quan ñến các thiết bị trên mặt ñất: các trạm HUB và
các VSAT. Hầu hết khách hàng ñều mong muốn ñược hưởng các chế ñộ bảo dưỡng,
cũng như có nhân viên thực hiện một số hay tất cả các công việc.
Quá trình bảo dưỡng tại một HUB chia sẻ thông thường có liên quan ñến nhà cung
cấp dịch vụ HUB. Còn ñối với các VSAT chuyên dụng (dedicated hub) thì nhà khai
thác mạng ñều mong muốn thực hiện chế ñộ bảo dưỡng. Có hai loại hình thức bảo trì
là bảo trì tần số vo tuyến và thông tin số liệu.
Một trạm VSAT nên ñòi hỏi chế ñộ bảo dưỡng thấp nhất có thể nhằm tiết kiệm chi
phí bảo trì qua một số lượng lớn các site phân tán trên một miền dịch vụ lớn. Vì thế
mong muốn lớn nhất là việc bảo dưỡng có thể thực hiện bởi người sử dụng nội bộ.
Chẳng hạn một kĩ thuật viên nội bộ có nhiệm vụ bảo trì mạng máy tính ñã có sẵn trên
một site thì cũng có khả năng thực hiện chế ñộ bảo dưỡng thông thường tại trạm
VSAT. Nhà cung cấp mạng nên ñảm bảo ñộ khả dụng của phần cứng và phần mềm
ñược cung cấp trong một chu kì, thường là 2 năm.
3.2.11 Các rủi ro
Các VSAT thường ñược ñặt tại các vùng ngoại ô hay gần các khu vực mà con
người và ñộng vật có thể ở quanh ñó. ðây là những ñối tượng thường ít ñược quan
tâm ñến. Các vấn ñề ñó là :
3.2.11.1 Bảo vệ con người và ñộng vật tránh khỏi sự bức xạ
Bức xạ sóng ñiện từ phải ñược giữ ở mức gây hại thấp nhất, thông thường không vượt
quá 10 mWcm-2 trên 6 giờ.
3.2.11.2 Bảo vệ phần cứng
Dựa vào phương pháp ñược mô tả như hình 3.3, ta thấy sẽ an toàn hơn nếu như ñầu ra
của các thiết bị không dễ truy cập mặc dù quá trì bảo dưỡng khó khăn hơn.
3.2.12 Chi phí
Chi phí hàng tháng của một VSAT trên một site phụ thuộc vào số lượng VSAT
trong một mạng, còn chi phí của phần không gian là một vấn ñề nhạy cảm. Trong hầu
hết các khu vực trên thế giới, các nhà ñiều hành mạng có rất ít quyền tự quyết trong
việc chọn nhà ñiều hành vệ tinh ñể ký ước. ðộ khả dụng yêu cầu cũng có một tầm ảnh
hưởng mạnh trong chi phí của mạng, vì vậy khách hàng không nên ñòi hỏi các tiêu
chuẩn kỹ thuật một cách khắt khe nếu nhưng hoàn toàn không cần ñến.
Một ưu ñiểm thường ñược ủng hộ bởi các nhà ñiều hành VSAT là sự ñiều khiển chi
phí thông tin. Chi phí ñầu tư ban ñầu bao gồm cả chi phí bảo trì, cả hai loại chi phí
này ñều nằm dưới sự kiểm soát của nhà ñiều hành mạng. Vì thế chính sách về chi phí
là một vấn ñề mang tính thực tế. Như ñã ñề cập ở trên, một các công ty hầu như
thường chuyển sang sử dụng công nghệ VSAT thay thế cho các ñường thuê bao riêng
ñang có. Vì chi phí của một liên kết trong mạng VSAT không quá cao nên cả chi phí
trong kì ngắn hạn và kì dài hạn ñều tiết kiệm hơn so với việc lựa chọn các liên kết mặt
ñất, ñiều này sẽ mang lại hiệu quả nếu công ty bao gồm một số lượng lớn các site rời
rạc ñược kết nối.
- Các liên kết bằng cáp giữa các khối trong nhà và khối ngoài trời, hay giữa
thiết bị trong nhà và thiết bị ñầu cuối người dùng.
- Các tuyến mặt ñất có thể (các tuyến vi ba, các ñường thuê bao, hay các tuyến
của mạng chuyển mạch công cộng…) giữa HUB và các thiết bị khách hàng.
ðối với các kết nối ñơn hướng, việc truy vấn thông tin có thể ñược thực hiện theo
một hướng, vì vậy ta có thể dùng liên kết ñơn công (simplex link) cho dạng kết nối
này. Một ví dụ của liên kết ñơn công là sóng tần số vô tuyến.
ðối với các kết nối ñòi hỏi tính tương tác thì ta sử dụng các luồng thông tin hai
hướng, luồng thông tin ñó có thể xảy ra không nhất thiết phải ñồng thời trên cả hai
hướng mà có thể xảy ra một cách luân phiên với nhau. Liên kết hỗ trợ cho kết nối như
thế ñược gọi là liên kết bán song công (half duplex). Một ví dụ ñược ñưa ra ñể minh
họa cho dạng liên kết này ñó là băng tần số vô tuyến có thể ñược sử dụng một cách
luân phiên bởi hai bộ phận phát và thu trong chế ñộ pusk-to-talk: một bộ phận sẽ phát
trong một khoảng thời gian trong khi ñó bộ phận còn lại sẽ hoạt ñộng trong chế ñộ
thu. Mỗi lần quá trình này thực hiện xong, máy phát sẽ chuyển sang chế ñộ thu và
máy thu chuyển sang chế ñộ phát và thông tin cũng ñược truyền theo hướng ngược
lại.
Khi thông tin ñược truyền trên cả hai hướng một cách ñồng thời thì liên kết ñược
sử dụng gọi là liên kết song công hoàn toàn (full duplex). Chẳng hạn như ñường
truyền từ máy ñiện thoại ñến thiết bị trong nhà IDU.
Liên kết tần số vô tuyến ñược sử dụng trong mạng VSAT là liên lết ñơn công
nhưng chúng ta vẫn có thể thực hiện ñược một kết nối ñòi hỏi các liên kết song công
hoàn toàn bằng cách sử dụng hai liên kết tần số vô tuyến, mỗi liên kết dùng cho một
hướng của luồng thông tin. Một liên kết có thể hỗ trợ cho một kết nối tại một thời
ñiểm trong chế ñộ ñơn kênh trên sóng mang (SCPC) hoặc có thể ñược dùng chung bởi
nhiều kết nối trong chế ñộ ña kênh trên sóng mang (MCPC). Hình 4.1 minh họa khái
niệm này.
4.2.2 Tốc ñộ bit
Về cơ bản, tốc ñộ bit là số lượng bit ñược truyền trên một ñơn vị thời gian (thường
ñược tính bằng giây) trên một liên kết ñã cho. Ta cần quan tâm ñến ñiểm khác biết
của một số khái niệm sau:
- Tốc ñộ bit thông tin Rb, là tốc ñộ mà tại ñó các bit thông tin truyền trên các bản
tin số liệu ñến các ñầu cuối người dùng.
- Tốc ñộ bit của kênh truyền Rc, tương ứng với tốc ñộ bit thực tế trên liên kết ñã
cho trong khi kết nối ñang ở trạng thái tích cực. Cùng với các bit thông tin, các bit
khác dùng cho quá trình sửa lỗi hay các mục ñích báo hiệu cũng có thể ñược phát ñể
tốc ñộ bit của kênh truyền trên liên kết cao hơn tốc ñộ bit thông tin.
- Tốc ñộ bit trung bình R, các liên kết không thể hoạt ñộng tại mọi thời ñiểm vì
các kết nối có thể ñược sử dụng một cách không liên tục, và trên thực tế thì lưu lượng
cụm thường ở trạng thái không tích cực làm ngắn các cụm lưu lượng tại các khoảng
ngẫu nhiên. Vì vậy tốc ñộ phát trung bình nhỏ hơn tốc ñộ bit tại các thời ñiểm khảo
sát khi liên kết ñang ở trạng thái tích cực. Giá trị trung bình này cũng có thể ñáp ứng
ñược tốc ñộ bit thông tin hay tốc ñộ bit của kênh truyền.
Chẳng hạn, xét một thiết bị ñầu cuối người dùng hoạt ñộng như một nguồn tín hiệu và
thực hiện phát bản tin với tốc ñộ trung bình là 1 bản tin /giây ñến các VSAT ñể truyền
tới trạm HUB qua liên kết vệ tinh (hình 4.1a). Mỗi bản tin chứa 1000 bit thông tin.
Sóng mang
SCPC
(a)
Sóng mang
Thiết bị trong nhà (IDU) MCPC
Nguồn
tín hiệu
Nguồn
tín hiệu Bộ Bộ mã Bộ
hóa ñiều
ghép FEC chế
Nguồn kênh
tín hiệu
Nguồn
tín hiệu
(b)
Hình 4.1 (a) ðơn kênh trên sóng mang (SCPC); (b) ña kênh trên sóng mang
(MCPC)
Giao diện dữ liệu của thiết bị trong nhà (IDU) của VSAT ñược thêm vào phần mào
ñầu H = 48 bit vào bản tin, sau ñó gửi khối dữ liệu (bao gồm trường dữ liệu D = 1000
bit ñược quyết ñịnh bởi phần mào ñầu H = 48 bit) ñến bộ mã hóa FEC tại tốc ñộ Rb =
64 kbps. Vì vậy khối dữ liệu dài khoảng 1048 / 64000 = 16.375 ms. Bộ mã hóa FEC
thêm một bit thừa vào mỗi bit thu ñược nghĩa là tốc ñộ mã ρ =1/2. Lúc này khối dữ
liệu ñiều chế sóng mang gồm (D + H) / ρ = 2 x 1048 = 2096 bit và các bit ñó vẫn
chiếm một khoảng thời gian là 16.375 ms tương ứng với chiều dài của khối dữ liệu.
Vì vậy tốc ñộ bit của kênh truyền là Rc = (( D + H) / ρ) x (1 / 16.375ms) = 128 kbps.
Khoảng thời gian trung bình giữa hai bản tin là 1 giây. Tốc ñộ bit thông tin trung bình
<Rb> là :
<Rb> = 1000 bit / 1s = 1 kbps
Liên kết chỉ hoạt ñộng ở tốc ñộ Rc = 128 kbps khoảng 16.375 ms trên mỗi giây, giá trị
trung bình của tốc ñộ bit của kênh truyền <Rc> là :
<Rc> = Rc x (16.375ms / 1s) = 2.096 kbps
4.2.3 Các giao thức
Giao thức là một thủ tục thiết lập và ñiều khiển sự thay ñổi thông tin trong mạng. ðối
với loại lưu lượng không phải dữ liệu, các giao thức thường ñơn giản và giảm bớt quá
trình thiết lập kết nối giữa hai ñiểm kết cuối của một liên kết (TV, thoại).
Quá trình thông tin số liệu giữa các bộ phận trong mạng hay giữa các mạng ñòi hỏi
kiến trúc chức năng phân lớp, kiến trúc này mô tả cách thực hiện quá trình xử lý
thông tin số liệu. Một giao thức số liệu là một tập hợp các quy tắc ñối với quá trình
thiết lập và ñiều khiển sự trao ñổi thông tin giữa các lớp ngang hàng của kiến trúc
chức năng mạng.
Một ví dụ về kiến trúc phân lớp như là mô hình liên kết các hệ thống mở OSI (Open
System Interconnection) ñược phát triển bởi tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO
(International Standard Organization). Mô hình tham khảo này ñược minh họa trong
hình 4.3.
4.2.4 Trễ
Sự chuyển tiếp thông tin từ một người sử dụng kết nối trong mạng ñến một người
sử dụng khác gây ra trễ. Như ñã ñề cập trong chương 3, trễ bắt nguồn từ thời gian ñợi,
thời gian truyền dẫn, thời gian lan truyền, thời gian xử lý, và trễ gây ra bởi các giao
thức. Trễ có tác ñộng quan trọng ñối với thời gian ñáp ứng mạng kể từ lúc người sử
dụng yêu cầu dịch vụ ñến khi dịch vụ ñược thực hiện, thời gian ñáp ứng mạng phụ
thuộc rất lớn vào loại dịch vụ ñược xét. Chẳng hạn:
- ðối với các dịch vụ chuyển tiếp số liệu, thời gian ñáp ứng mạng ñược xác ñịnh
là khoảng thời gian trôi qua kể từ khi bit ñầu tiên của bản tin số liệu phát rời khỏi ñầu
phát ñến khi bit cuối cùng của bản tin nhận ñược tại ñầu cuối ñích.
- ðối với các dịch vụ số liệu hai chiều hay dịch vụ hỏi / ñáp, thời gian ñáp ứng
của mạng VSAT ñược xác ñịnh là thời gian trải qua kể từ khi ấn phím ‘enter’ tại ñầu
cuối từ xa ñến khi kí tự ñầu tiên của ñáp ứng xuất hiện trên màn hình.
Việc ño lưu lượng có liên quan ñến quá trình thu thập các giá trị thực tế của luồng
lưu lượng ñể cung cấp các giá trị ñặc trưng của các thông số bao gồm các mô hình lưu
lượng. Việc này giúp cho ta hiểu một cách rõ ràng các thông số ñó, khi nào dùng
chúng và dùng trong trường hợp nào. Các phép ño chỉ có giá trị một khi mạng hoạt
ñộng, hoặc có thể ưu tiên sử dụng trong quá trình lắp ñặt mạng, hay trong quá trình
thay thế mạng có sẵn. Trong quá trình thực hiện các phép ño trên mạng có sẵn mà
ñược thay thế bởi mạng VSAT, nếu như dựa vào kích thước của mạng thì sẽ có một
số rủi ro, khi ñó các ñội ngũ khách hàng có thể thay ñổi thói quen làm việc và giao
tiếp một khi mạng VSAT ñi vào hoạt ñộng. Ví dụ, theo kinh nghiệm cho thấy thông
tin thống kê ñược cung cấp bởi hệ thống quản lý mạng (NMS) chỉ ra số cuộc gọi và số
lượng bản tin ñược gửi vào mạng bằng các thiết bị ñầu cuối người dùng, các thông tin
này có thể ñủ ñối với chức năng tính cước và giám sát mạng nhưng không ñủ chính
xác ñối với kích thước mạng. Do vậy nó không thể ñưa vào tài khoản số lượng bản tin
ñược phát trong mạng một cách chính xác, cũng như thông tin ñược truyền theo
phương thức end-to-end hay các giao thức cục bộ. Những giao thức như vậy ứng với
quá trình ñiểu khiển luồng và sửa lỗi, ñồng thời nó cũng ảnh hưởng ñến lượng lưu
lượng thực tế trong mạng và thông lượng của mạng.
4.4 Mô hình tham chiếu OSI ñối với các thông tin số liệu
Mô hình tham chiếu OSI ñược trình bày một cách có hệ thống ñể cung cấp một
cách cơ bản các tiêu chuẩn xác ñịnh ñối với quá trình kết nối các hệ thống máy tính
với nhau. Xuất phát từ việc nhận thức ñược sự khác nhau trong quá trình thiết lập
phần cứng và phần mềm ở các chi nhánh khác nhau của cùng một tổ chức, ñồng thời
sự không tương thích của các hệ thống mạng cũng là một vấn ñề khó khăn trong quá
trình trao ñổi thông tin nên các tiêu chuẩn này trở nên thật sự cần thiết. Trong quá
trình cố gắng khắc phục sự không tương thích này và tạo ra một khả năng ñộc lập cho
các hệ thống thông tin, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO ñã xây dựng mô hình xác ñịnh
bảy lớp chức năng cho các giao thức như minh họa trong hình 4.2.
Hình này biểu diễn hai ngăn giao thức của các lớp, mỗi ngăn ứng với một trong hai hệ
thống ñược kết nối với nhau. Hệ thống bên trái là thiết bị phát làm nhiệm vụ phát số
liệu ñến hệ thống bên phải (thiết bị thu ). Trong một thiết bị, mỗi lớp biểu diễn một
giao diện bao gồm một hay nhiều ñiểm truy cập dịch vụ và cung cấp các dịch vụ cho
các lớp cao hơn khi sử dụng các dịch vụ ñược cung cấp bởi các lớp thấp hơn. Các lớp
trong các chồng giao thức khác nhau tại cùng một mức gọi là các lớp ngang hàng. Ở
mỗi lớp có hai quá trình xử lý hoạt ñộng qua lại tương ứng với hai thiết bị phát và thu,
trong ñó các bản tin ñược trao ñổi tương ứng với các lớp giao thức.
Xử lý Xử lý
phát thu
Lớp liên kết Giao thức lớp liên kết số liệu Lớp liên kết
số liệu số liệu
thấp hơn, dọc theo ñường truyền vật lý bên dưới lớp vật lý (ñây là ñường truyền ñể
kết nối hai hệ thống với nhau) sau ñó ñi ngược trở lên các ngăn giao thức một lần nữa.
Các thông ñiệp giữa các lớp ñược gọi là ñơn vị số liệu giao thức PDU (Protocol Data
Unit) . Một PDU bao gồm có một khối dữ liệu ñược dẫn ñầu bởi phần header (H) và
có thể theo sau bởi phần trailer (T). Khi một lớp ñã cho muốn phát một PDU ñến các
lớp ngang hang trên hệ thống khác, nó sẽ chuyển PDU ñó xuống các lớp thấp hơn kế
tiếp kèm theo một số các thông số có liên quan ñến dịch vụ ñược yêu cầu. Lần lượt
từng lớp thấp hơn sẽ nhận PDU của lớp cao hơn như dữ liệu của nó, sử dụng các
thông số ñể xác ñịnh phần header rồi gắn vào header riêng của nó, và cũng có thể gắn
them phần trailer, việc này sẽ giúp cho các lớp ngang hàng với nó trên các hệ thống
khác nhận biết ñược phần dữ liệu dành cho nó. Quá trình này ñược gọi là quá trình
ñóng gói và ñược minh họa trong hình 4.3.
Khi một thiết bị nhận ñược bản tin, nó sẽ lần lượt gửi bản tin ñó qua các lớp. Mỗi lớp
sẽ làm nhiệm vụ giải mã phần header của bản tin và xử lý dữ liệu dựa trên các thông
tin giải mã ñó sau ñó gỡ bỏ phần header trước khi chuyển bản tin ñó lên các lớp cao
hơn tiếp theo.
Ba lớp thấp nhất liên quan chủ yếu ñến các vấn ñề thông tin và truyền dẫn trong khi
ñó bốn lớp cao hơn lại liên quan ñến quá trình trao ñổi thông tin từ ñầu cuối này ñến
ñầu cuối khác. Một hệ thống máy tính (gồm cả phần cứng và phần mềm) tương thích
với các quy tắc và tiêu chuẩn này ñược gọi là hệ thống mở ñồng thời các hệ thống này
có thể kết nối với nhau trong môi trường hệ thống mở.
4.4.1 Lớp vật lý
Lớp vật lý có liên quan ñến quá trình chuyển tiếp thông tin hiện có trên ñường truyền
vật lý mà tạo thành một liên kết. Vì thế nó liên quan ñến tất cả các vấn ñề truyền dẫn
bit: dạng bit, tốc ñộ bit, tỉ lệ lỗi bit, quá trình sửa lỗi phía thu (FEC), mã hóa và giải
mã, ñiều chế và giải ñiều chế,…
4.4.2 Lớp liên kết số liệu
Lớp liên kết số liệu ñảm bảo việc phân phát dữ liệu có ñộ tin cậy cao qua liên kết vật
lý. Nó làm nhiệm vụ gửi khối dữ liệu (hay còn gọi là khung) và cung cấp quá trình
nhận dạng khung cần thiết, ñiều khiển lỗivà ñiều khiển luồng.
Tên của
ñơn vị
trao ñổi
data data
bits bit
Hình 4.3 quá trình ñóng gói từ lớp ñến lớp trong mô hình tham chiếu OSI
4.4.1.1 Quá trình phát hiện các khung bị hỏng, bị mất hoặc trùng nhau và khắc
phục lỗi
ðầu phát sẽ thiết lập các khung có kích thước khoảng vài trăm byte rồi phát các
khung ñó một cách tuần tự. Các khung ñược nhận biết bởi nhờ các nhóm bit ñặc biệt ở
ñầu khung và cuối khung. Cần phải có các giải pháp phòng ngừa ñể tránh trường hợp
các nhóm bit này xuất hiện trong trường dữ liệu.
Lúc nhận ñược các khung, phía thu sẽ gửi các khung báo nhận ACK. Tuy nhiên, khi
tạp âm trên ñường truyền gây ra các lỗi bit thì thiết bị thu phải có khả năng phát hiện
lỗi. Việc này ñược thực hiện nhờ vào các bit tổng kiểm tra (checksum bits) trong phần
trailer của khung. Nếu như việc tổng kiểm tra không ñúng thì thiết bị thu sẽ gửi khung
báo chưa nhận ñược NACK ñến thiết bị phát. Nếu như không nhận ñược khung báo
nhận trong giới hạn thời gian cho trước thì thiết bị phát sẽ thực hiện phát lại khung ñó.
Vì thế các khung NACK sẽ ñược gửi về phía phát và quá trình phát lại khung sẽ diễn
ra cho ñến khi ñầu thu nhận ñược các khung hoàn chỉnh. Việc phát nhiều khung có
thể gây ra sự lặp khung. ðiều này xảy ra nếu như ñộ trễ tuyến vượt quá giới hạn thời
gian phát lại. Một hay nhiều khung giống nhau có thể phát lại trước khi ñầu thu gửi
báo nhận ACK. ðể khắc phục vấn ñề này, số thứ tự trong phần header của khung
ñược sử dụng ñể chỉ ra cho ñầu thu biết khung nhận ñược là khung mới hay khung
lặp. Vì vậy các khung lặp lại sẽ bị loại bỏ.
4.4.1.2 ðiều khiển luồng
Một số quá trình ñiều chỉnh lưu lượng phải luôn ñược thực hiện ñể thông báo cho
phía phát biết bộ ñệm dữ liệu tại ñầu thu còn trống bao nhiêu ở bất kì thời ñiểm nào.
Quá trình này ñược thực hiện bằng cách sử dụng kỹ thuật của sổ trượt, ñó là: tại bất kì
thời ñiểm nào thì phía phát cũng luôn duy trì một danh sách số thứ tự liên tiếp nhau
ứng với các khung ñược phép gửi.Các khung này yêu cầu phải ñặt trong cửa sổ phát.
Tương tự phía thu cũng duy trì một cửa sổ thu ứng với các khung mà nó ñược phép
nhận.
4.4.3 Lớp mạng
Lớp mạng ứng với quá trình ñịnh tuyến các gói tin từ nguồn tới ñích. Vì thế, việc
ñịnh tuyến liên quan ñến quá trình truyền dữ liệu qua nhiều liên kết trong mạng. Việc
này giúp cho quá trình nhận dạng ñích (chức năng ñịnh ñịa chỉ), nhận dạng ñường dẫn
(ñịnh tuyến), và ñiều khiển nghẽn. ðồng thời nó cũng hỗ trợ các liên kết người dùng
cho mục ñích lập phiếu (chức năng tính cước).
4.4.3.1 ðịnh ñịa chỉ
Lớp mạng cung cấp chức năng nhận dạng ñích ñến của khối dữ liệu. Do vậy, thiết
bị thu sẽ ñược nhận biết nhờ vào ñịa chỉ ñích của gói tin. Tuy nhiên ñịa chỉ này có thể
thay ñổi khi ñi từ mạng này sang mạng khác. Chẳng hạn, thiết bị ñầu cuối có thể là
một phần tử của mạng cục bộ (LAN) ñược kết nối ñến mạng VSAT. ðịa chỉ của ñầu
cuối cụ thể ñó trong mạng LAN có thể khác với ñịa chỉ của nó nếu xét trong mạng
VSAT. Vì thế nó phải ñược chuyển lên lớp mạng ñể thực hiện việc ánh xạ ñịa chỉ một
cách thích hợp.
4.4.3.2 ðịnh tuyến thông tin
Lớp mạng phụ trách việc xác ñịnh các liên kết nào ñược dùng. Quá trình sử dụng
liên kết có thể dựa trên cơ sở ấn ñịnh cố ñịnh hay theo nhu cầu.
4.4.3.3 ðiều khiển nghẽn
Lớp mạng cũng phụ trách việc xác ñịnh các liên kết ñược sử dụng như thế nào.
Chẳng hạn nó ñược chuyển lên lớp mạng ñể ñiều chỉnh luồng lưu lượng nhằm tránh
nghẽn trên ñường truyền nếu như luồng lưu lượng vượt quá dung lượng của ñường
truyền.
4.4.3.4 Tính cước
Lớp mạng cũng giám sát số lượng thông tin ñược phân phối tại ñầu vào và ñầu ra
của mạng ñể cung cấp thông tin tính cước.
4.4.4 Lớp vận chuyển
Lớp vận chuyển ñảm bảo ñộ tin cậy cho quá trình vận chuyển dữ liệu từ thiết bị
nguồn ñến thiết bị ñích. Vì thế nó có thể xem là lớp end-to-end: liên quan ñến các
chức năng ñược yêu cầu giữa các thiết bị ñầu cuối, có khả năng truyền thông qua
nhiều mạng khác nhau.
4.4.4.1 Truyền dữ liệu từ ñầu cuối ñến ñầu cuối (end-to-end)
Lớp vận chuyển nhận dữ liệu từ lớp phiên, chia nó ra thành các ñơn vị nhỏ hơn
nếu cần, sau ñó chuyển chúng xuống lớp mạng và bảo ñảm tất cả các khối ñều ñến
ñầu cuối kia một cách chính xác.
4.4.4.2 Ghép kênh
Lớp vận chuyển có thể thực hiện việc ghép nhiều kết nối vận chuyển vào một kết
nối duy nhất, quá trình này ñược gọi là ghép kênh
4.4.4.3 ðiều khiển luồng
Lớp vận chuyển ñảm nhiệm việc ñiều khiển luồng thông tin giữa các ñầu cuối, quá
trình ñiều khiển luồng ở ñây khác với ñiều khiển luồng ở lớp liên kết số liệu mặc dù
nó ñược thực hiện bởi phương thức tương tự.
4.4.5 Các lớp cao (5 ñến 7)
Các lớp này bao gồm lớp phiên, lớp trình bày và lớp ứng dụng. Tất cả chúng ñều
là lớp end-to-end. Các lớp này không liên quan ñến mạng VSAT vì thế chúng sẽ
không ñược trình bày ở ñây.
4.5 Cấu hình giao thức của mạng VSAT
4.5.1 Các cấu hình vật lý và giao thức của mạng VSAT
Một mạng VSAT chủ yếu cung cấp một kết nối giữa một ñầu cuối người dùng từ
xa và một máy chủ Host. Hình 4.6 minh họa hai dạng kết cuối ñầu cuối (máy tính host
và ñầu cuối người dùng) và mạng VSAT ở giữa. Một dạng là cấu hình vật lý chỉ ra
loại thiết bị hỗ trợ kết nối và một dạng khác là cấu hình giao thức trình bày các lớp
ngang hàng giữa các thiết bị trên. Cấu hình vật lý ở ñây trình bày giao diện băng gốc
HUB là một phần của thiết bị trong nhà của HUB mà các máy tính chủ kết nối ñến,
còn giao diện băng gốc VSAT là một phần của thiết bị trong nhà của VSAT mà các
ñầu cuối người dùng kết nối ñến. Cấu hình giao thức trình bày các giao thức tương
ứng của các lớp từ một ñến bảy ñối với máy tính host và ñầu cuối người dùng và các
giao thức ñược giảm bớt ñối với bộ xử lý ñầu cuối và giao diện ñầu cuối của thiết bị
trong nhà của VSAT. Một cấu hình như vậy cho phép chuyển ñổi giao thức mà sẽ
ñược trình bày ngay bây giờ.
4.5.2 Quá trình chuyển ñổi giao thức
Mạng VSAT sẽ hoạt ñộng thuần túy như một “kết nối cáp trên không” tại lớp vật lý,
ñồng thời quá trình kết nối các thiết bị ñầu cuối khách hàng lại với nhau (các ñầu cuối
Mạng VSAT
Vệ tinh
ðầu cuối
người dùng
Giao diện
Máy chủ Giao diện băng gốc ðầu cuối
(HC) băng gốc (IDU) người dùng
(IDU)
ðầu cuối
người dùng
ðầu cuối
Giao diện người dùng
băng gốc
(IDU) ðầu cuối
người dùng
ðầu cuối
người dùng
Lớp 5 ñến 7
Lớp 5 ñến 7
Lớp mạng Lớp mạng Lớp mạng Lớp mạng Lớp mạng Lớp mạng
Lớp liên ðiều khiển liên ðiều khiển liên Lớp liên Lớp liên kết số
Lớp liên kết số
kết số kết số liệu kết số liệu kết số liệu
liệu
liệu liệu
ðiều khiển ðiều khiển
truy nhập truy nhập
kênh vệ tinh kênh vệ tinh
Lớp vật lý Lớp vật FEC FEC Lớp vật Lớp vật lý
lý Mo-Demod Mo-Demod lý
Kênh vệ tinh
Hình 4.4 cấu hình vật lý và cấu hình giao thức của mạng VSAT
người dùng và máy chủ) cũng ñược thực hiện một cách dế dàng (hình 4.6). Tuy nhiên
ñiều này sẽ không khả thi ñối với các ñặc tính của kênh truyền vì thông tin ñược
truyền trên các liên kết tần số vô tuyến sẽ bị ảnh hưởng bởi trễ truyền và tốc ñộ lỗi bit.
ðặc tính này khác với các liên kết mặt ñất vì các liên kết mặt ñất thường có trễ và tốc
ñộ lỗi bit thấp hơn so với liên kết vệ tinh. Tương tự, các giao thức có hướng sử dụng
cho liên kết mặt ñất sẽ không còn hiệu quả ñối với liên kết vệ tinh. Do vậy cần phải
xét ñến các giao thức khác ñối với việc truyền dữ liệu qua liên kết vệ tinh. Tuy nhiên
các giao thức như vậy không thể là giao thức end-to-end, ñiều này sẽ dẫn ñến việc
thay ñổi giao thức thực thi trên các thiết bị ñầu cuối khách hàng. Vì thế giải pháp
ñược ñưa ra là thực hiện một số dạng chuyển ñổi giao thức ở cả giao diện băng gốc
HUB và giao diện băng gốc VSAT. Sự hoán chuyển các giao thức ñầu cuối thành các
giao thức liên kết vệ tinh ñược gọi là sự mô phỏng (emulation). Vì thế nếu quá trình
hoán chuyển diễn ra một cách phù hợp nghĩa là nó bảo ñảm sự thông suốt từ ñầu cuối
ñến ñầu cuối thì khi ñó các thiết bị ñầu cuối sẽ xem như chúng ñược kết nối trực tiếp
với nhau.
Trong hình 4.4, chỉ các lớp thấp hơn (lớp mạng, lớp liên kết số liệu và lớp vật lý) mới
ñược mô phỏng. Tuy nhiên một số dịch vụ có thể yêu cầu quá trình mô phỏng thực
hiện tại lớp vận chuyển.
Việc hoán chuyển giáo thức lớp mạng ñược thực hiện bằng cách ánh xạ ñịa chỉ ñối
với các ñầu cuối của khách hàng. ðiều này cho phép các ñịa chỉ mạng ñộc lập với ñịa
chỉ khách hàng.
Lớp liên kết số liệu ñược chia thành hai lớp con :
- Lớp con liên kết số liệu : cung cấp chức năng ñiều khiển liên kết số liệu qua
liên kết vệ tinh từ việc ñiều khiển liên kết số liệu giữa các giao diện mạng
VSAT và các thiết bị ñầu cuối khách hàng.
- Lớp con truy nhập kênh vệ tinh : tương ứng với việc truy nhập kênh vệ tinh
bằng nhiều sóng mang ñược phát bởi các VSAT hay trạm HUB.
Cuối cùng là lớp vật lý, mỗi trạm mặt ñất (HUB hay VSAT) phải cung cấp một giao
diện vật lý mà hỗ trợ cho kết nối vật lý. Ở phía khách hàng, giao diện vật lý tương
ñương với thiết bị phần cứng người dùng. Ở phía vệ tinh phải cung cấp quá trình khắc
phục lỗi ñể bảo vệ dữ liệu bằng phương thức sữa lỗi ñầu thu (FEC), các kỹ thuật mã
hóa và giải mã, và kỹ thuật ñiều chế hay giải ñiều chế sóng mang.
4.5.3 Các lý do ñể thực hiện hoán chuyển giao thức:
Các liên kết vệ tinh khác với liên kết mặt ñất ở hai ñiểm, ñó là :
- Trễ lan truyền từ một site ñến một site khác qua liên kết vệ tinh lớn cỡ 270ms,
trong khi ñó trễ trên các liên kết mặt ñất chỉ khoảng vài ms ñến 10ms.
- Tốc ñộ lỗi bit : các liên kết vệ tinh thường bị hỏng do tạp âm do tạp âm gây
ảnh hưởng ñến quá trình giải ñiều chế sóng mang, tốc ñộ lỗi bit có thể giảm
ñến mức 10-7, mặc dù nó có sử dụng quá trình sửa lỗi phía thu (FEC) nhưng
vẫn cao hơn so với các liên kết mặt ñất.
Sau ñây sẽ trình bày các ñặc ñiểm gây ảnh hưởng ñến giao thức ñược truyền trên
liên kết vệ tinh.
4.5.3.1 Ảnh hưởng ñến quá trình ñiều khiển lỗi
Một ví dụ sau liên quan ñến quá trình truyền dẫn luồng số liệu qua kết nối từ máy
chủ ñến ñầu cuối người dùng sử dụng các giao thức yêu cầu phát lai tự ñộng ARQ
(Automatic Repeat Request) ñối với quá trình ñiều khiển lỗi. Lớp liên kết số liệu sẽ
nhận các gói dữ liệu từ lớp mạng và thực hiện ñóng gói nó bằng cách thêm vào
phần ñầu khung header và phần cuối khung trailer của liên kết số liệu (hình 4.3).
Sau ñó khung này ñược phát qua mạng ñến lớp liên kết số liệu của ñầu cuối người
dùng và xác ñịnh tình trạng của khối dữ liệu bằng thông tin phát hiện lỗi chứa
trong phần cuối khung. Nếu dữ liệu nhận ñược không có lỗi thì ñầu cuối người
dùng sẽ gửi bản tin báo nhận ACK trở về máy chủ. Nếu không nó sẽ gửi bản tin
NACK Nếu máy chủ nhận ñược bản tin NACK hoặc không nhận ñược bản tin
NACK sau khoảng thời gian trễ nào cho trước thì nó sẽ phát lại khung ñó.
Xét 3 giao thức ARQ (hình 4.5) :
- Giao thức dừng và chờ SW (Stop and Wait): máy chủ sẽ ñợi cho ñến khi nhận
ñược bản tin báo nhận ACK trước khi gửi khung kế tiếp. Nếu nhận ñược bản tin
NACK, máy chủ sẽ phát lại khung ñó (hình 4.5a).
- Giao thức GBN(Go-back-N): máy chủ sẽ phát các khung một cách tuần tự nếu
nó không nhận ñược bản tin NACK nào. Khi nhận ñược bản tin NACK ñối với
khung N, nó sẽ phát lại các khung từ khung N trở ñi(hình 4.5b).
- Giao thức phát lại có lựa chọn SR (Selective-Repeat): máy chủ sẽ phát các
khung một cách tuần tự nếu nó không nhận ñược bản tin NACK nào. Khi nhận
ñược bản tin NACK ñối với khung N trong khi ñang gửi khung thứ (N+n) thì
nó sẽ phát lại khung N sau khung (N+n) rồi tiếp tục phát khung (N+n+1) và
các khung tiếp theo. (Hình 4.5(c), ở ñây n = 2).
Hình 4.5 (a) giao thức Stop and Wait, (b) giao thức Go-back-N, (c) giao thức
Selective Repeat
4.5.3.2 Ảnh hưởng ñến quá trình ñiều khiển luồng
Các giao thức tại lớp liên kết dữ liệu và lớp vận chuyển thường sử dụng cửa sổ trượt
cho mục ñích ñiều khiển luồng. Trong những trường hợp như thế chỉ có bản tin ACK
ñược gửi. Nếu không nhận ñược bản tin ACK trước khoảng thời gian time-out, ñầu
phát sẽ phát lại các ñơn vị dữ liệu của giao thức mà không nhận ñược. ðầu phát chỉ có
thể gửi ñược một số lượng giới hạn các ñơn vị dữ liệu giao thức sau khi nhận ñược
bản tin báo nhận ACK cuối cùng. Các ñơn vị này yêu cầu phải ñặt trong các cửa sổ
phát.Cửa sổ sẽ trượt ñi một vị trí mỗi khi nhận ñược một bản tin ACK. Tương tự ñầu
thu chỉ nhận ñược một số lượng giới hạn các ñơn vị dữ liệu giao thức, bất kì một ñơn
vị dữ liệu giao thức nào ñược truyền ñến mà nằm ngoài cửa sổ thì bị loại bỏ. Cửa sổ
sẽ trượt ñi một vị trí mỗi khi phát một bản tin ACK.
4.6 ða truy nhập
Các trạm mặt ñất của mạng VSAT giao tiếp với nhau thông qua vệ tinh theo phương
thức sóng mang ñiều chế. Tùy theo cấu hình mạng, số lượng sóng mạng và loại sóng
mang sẽ ñược ñịnh tuyến một cách ñồng thời trong cùng một bộ phát ñáp của vệ tinh.
Hình 4.12 minh họa các trường hợp có thể thực hiện khác nhau:
- Với mạng VSAT một hướng, trong ñó các trạm HUB thực hiện việc quảng bá
các khối dữ liệu ñược ghép kênh phân chia theo thời gian ñến các VSAT chỉ nhận, khi
ñó chỉ có một sóng mang ñược chuyển tiếp nhờ bộ phát ñáp của vệ tinh. Do ñó không
có sóng mang nào khác tham gia vào quá trình truy nhập và không cần giao thức ña
truy nhập.
- Với mạng dạng sao hai hướng, các sóng mạng từ các VSAT và trạm HUB
cùng tham gia vào quá trình truy nhập bộ phát ñáp vệ tinh.
- Với mạng dạng lưới hai hướng thì không có trạm HUB và chỉ có các sóng
mang ñược phát bởi các trạm VSAT tham gia truy nhập bộ phát ñáp của vệ tinh.
Các mạng một hướng :
tài nguyên
vệ tinh
Các VSAT
HUB
tài nguyên
vệ tinh
Các VSAT
ða truy nhập
Các VSAT
HUB
tài nguyên
vệ tinh
ða truy nhập
Phía thu
Phía phát
Hình 4.6 ða truy nhập ñối với các cấu hình khác nhau
Bb Thời gian
B Thời gian
B Thời gian
- ða truy nhập phân chia theo tần số (FDMA) là phương thức phân chia băng thông
B của bộ phát ñáp vệ tinh thành các băng tần con b nhỏ hơn cho mỗi sóng mang. Các
băng tần con ñược chia ñối với một sóng mang xác ñịnh như trong hình 4.7 phải phù
hợp với ñộ rộng băng tần của sóng mang, ñộ rộng băng tần này phụ thuộc vào tốc ñộ
bit truyền và loại ñiều chế và mã hóa. Tốc ñộ bit của các sóng mang có thể tương
ñương với lưu lượng của một kết nối ñơn hướng gọi là chế ñộ ñơn kênh trên sóng
mang (SCPC) hoặc tương ñương với lưu lượng của nhiều kết nối ñơn hướng mà ñược
ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM) gọi là chế ñộ ña kênh trên sóng mang
(MCPC).
- ða truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA) là phương thức phân chia toàn bộ
băng tần B của bộ phát ñáp cho mỗi sóng mang trong một khoảng thời gian giới hạn
ñược gọi là khe thời gian. TDMA là một hệ thống trong ñó các trạm mặt ñất dung
chung một bộ phát ñáp trên cơ sở phân chia thời gian, ñể làm ñược việc này cần sử
dụng một sóng mang ñiều chế số. Ở TDMA, trục thời gian ñược phân chia thành các
khoảng thời gian gọi là các khung TDMA. Ngoài ra, mỗi khung TDMA ñược chia
thành các khe thời gian, các khe thời gian này ñược ấn ñịnh cho mỗi trạm mặt ñất.
Mỗi trạm mặt ñất phát các tín hiệu có cùng tần số sóng mang và chiếm toàn bộ băng
tần của bộ phát ñáp của vệ tinh. Vì các khe thời gian khác nhau ñược ấn ñịnh cho tất
cả các trạm mặt ñất nên chỉ có tín hiệu từ một trạm mặt ñất chiếm bộ phát ñáp vệ tinh
trong thời gian cho phép, và không bao giờ xảy ra trường hợp tín hiệu từ hai trạm mặt
ñất trở lên chiếm bộ phát ñáp của vệ tinh trong cùng một thời ñiểm.
Ở TDMA, các sóng mang ñược phát và thu dưới dạng cụm. Mỗi cụm gồm có phần
tiêu ñề có hai bit thứ tự, một bit cho sóng mang và một bit ñịnh thời ñạt ñược nhờ các
bộ giải ñiều chế ở VSAT thu, tên gọi khác của nó là từ duy nhất ñể báo cho ñầu thu
biết ñiểm bắt ñầu của trường dữ liệu. Phần tiêu ñề ñược theo sau bởi phần trường số
liệu chứa lưu lượng liên kết với một hay nhiều kết nối ñơn hướng. Nếu chỉ có một kết
nối ñơn hướng thì cụm này là cụm ñơn kênh trên sóng mang (SCPC burst), nếu có
nhiều kết nối ñơn hướng thì cụm này là cụm ña kênh trên sóng mang và ñược chia
thành các cụm con, mỗi cụm con tương ñương với một kết nối ñơn hướng. Giữa các
trạm mặt ñất cần phải có quá trình ñồng bộ và mỗi trạm mặt ñất cần lắp ñặt các bộ
giải ñiều chế nhanh ñể giới hạn phần mào ñầu của cụm ñến giá trị tối thiểu.
- ða truy nhập phân chia theo mã (CDMA) là kỹ thuật ña truy nhập mà không xét
ñến bất kì quá trình phân chia tần số - thời gian : các sóng mang ñược phép phát một
cách liên tục trong khi chiếm toàn bộ băng tần B của bộ phát ñáp,vì thế sự can nhiễu
chắc chắn xảy ra. Tuy nhiên vấn ñề này có thể khắc phục bằng cách sử dụng kỹ thuật
truyền dẫn trải phổ dựa trên quá trình tạo ra các chuỗi vi mạch tốc ñộ cao (hay còn gọi
mã giả), mỗi một mã ñược sử dụng cho một sóng mang ñược phát. Các chuỗi này thì
trực giao ñể hạn chế sự can nhiễu. Các kỹ thuật như vậy cho phép máy thu loại bỏ sự
can nhiễu thu ñược và khôi phục lại ñược các bản tin mong muốn.
(các trạm VSAT và trạm HUB). Nói chung, hoạt ñộng của bộ phát ñáp vệ tinh
trong chế ñộ ña sóng mang (nhiều sóng mang sử dụng chung băng tần vệ tinh tại thời
ñiểm cho trước) như FDMA và CDMA, dẫn ñến việc sinh ra tạp âm xuyên ñiều chế
cộng với tạp âm nhiệt, các sóng mang truyền với tốc ñộ bit cao yêu cầu nhiều công
suất và băng thông hơn các sóng mang nhỏ hơn. ðiều này gây ảnh hưởng ñến nhu cầu
về EIRP của máy phát, nghĩa là yêu cầu công suất cao hơn ñối với máy phát từ VSAT
trên các liên kết ñi vào, ñối với máy phát từ trạm HUB trên các liên kết ñi ra, và từ bộ
phát ñáp của vệ tinh trên tất cả các liên kết. ðiều này cũng có nghĩa là yêu cầu cao
hơn ñối với băng thông của bộ phát ñáp của vệ tinh.
4.6.2 Các mạng dạng lưới
Mạng dạng lưới bao gồm N VSAT. Mỗi VSAT ñều có thể thiết lập liên kết với các
VSAT khác thông qua vệ tinh. ðiểm giống nhau trước tiên là mỗi VSAT ñều phát
nhiều sóng mang như các VSAT khác: thông tin ñược truyền trên mỗi sóng mang biểu
diễn lưu lượng trên một kết nối ñơn hướng từ một ñầu cuối người dung gắn trên mỗi
VSAT ñến các ñầu cuối người dùng trên các VSAT khác. Các sóng mang như thế
ñược là sóng mang SCPC. Một kết nối hai hướng giữa hai ñầu cuối người dung ñòi
hỏi sử dụng hai sóng mang SCPC, mỗi sóng mang ñược phát bởi một VSAT tương
ứng. ðối với kết nối mạng cố ñịnh hoàn toàn, mỗi VSAT có thể thu ñược tất cả các
sóng mang SCPC ñược phát từ các VSAT khác trong mạng tại bất kì thời ñiểm nào.
Hình 4.8 mô tả quá trình hoạt ñộng dựa trên nguyên lý FDMA. Như vậy một cấu hình
sẽ yêu cầu mỗi VSAT lắp ñặt (N-1) máy phát và (N-1) máy thu. ðiều này sẽ khá tốn
kém nếu như số lượng VSAT nhiều, và gây nhiều khó khăn trong quá trình vận hành
khi có nhiều máy phát và máy thu ñược lắp ñặt ở mỗi VSAT mỗi lần mạng sáp nhập
thêm các VSAT mới. Ngoài ra, sẽ có N(N-1) chiếm băng tần bộ phát ñáp của vệ tinh.
Như vậy các sóng mạng sẽ có băng tần hẹp khi chúng ñược truyền với tốc ñộ bit thấp.
Việc này ñòi hỏi phải sử dụng các bộ ñiều chế ổn ñịnh tần số ñể ñảm bảo cho khoảng
băng tần bảo vệ giữa các sóng mang ở mức tối thiểu nhằm tiết kiệm băng thông vệ
tinh. Ví dụ, xét một mạng VSAT có N = 100 VSAT, số lượng máy phát và máy thu
trên một VSAT là N-1 = 99. Số lượng sóng mang là N(N-1) = 9900.
Băng tần
bộ phát
ñáp ñược
dùng
(N-1)
sóng mang (N-1) (N-1)
sóng mang sóng mang
1 2 N
Hình 4.8 mạng dạng lưới gồm N VSAT trong ñó mỗi VSAT phát nhiều sóng mang
như các VSAT khác, sử dụng ña truy nhập phân chia theo tần số (FDMA)
Có một ñiểm khác trong hình 4.8 khi ta xét ñến quá trình quảng bá dung lượng của vệ
tinh ñó là bất kì sóng mang nào ñược phát lên bởi một trạm VSAT cũng ñều ñược thu
bởi tất cả các VSAT khác. Vì vậy toàn bộ lưu lượng của (N-1) sóng mang ñược phát
bởi VSAT ñã cho trong hình 4.8 phải ñược ghép kênh thành một sóng mang MCPC
duy nhất. Khi nhận ñược sóng mang, mỗi VSAT ñều có thể thực hiện giải ñiều chế và
tách ra phần lưu lượng cung cấp cho các thiết bị ñầu cuối người dùng từ tín hiệu ghép
kênh băng gốc. Lúc này mỗi VSAT vẫn cần (N-1) máy thu nhưng chỉ một máy phát
duy nhất. Tuy nhiên dung lượng của sóng mang phát thì cao hơn, vì vậy các máy phát
phải mạnh hơn. Quá trình ñược biểu diễn như trong hình 4.9.
Hình 4.9 toàn bộ lưu lượng từ một VSAT truyền ñến các VSAT còn lại phải ñược
ghép kênh trên một sóng mang ñơn
ðể ñáp ứng yêu kết nối hoàn toàn cố ñịnh thì vấn ñề ñặt ra là phải có nhiều máy phát
và máy thu, thật ra thì nhu cầu này rất hiếm có. Ngoại trừ một số ứng dụng quảng bá
thì khách hàng thường chỉ yêu cầu các kết nối hai hướng tạm thời ñược thiết lập giữa
hai ñầu cuối xa nhau ñược gắn trên hai VSAT khác nhau trong mạng. Việc này ñược
thực hiện một cách thuận lợi thông qua quá trình ấn ñịnh theo yêu cầu: nếu một ñầu
cuối yêu cầu một kết nối như thế thì các ñầu cuối ñó ñược gắn trên các VSAT ñể gửi
một yêu cầu trên kênh báo hiệu ñến trạm ñiều khiển lưu lượng, trạm này sẽ trả lời
bằng việc phân ñịnh một số tài nguyên vệ tinh có sẵn ñến cả VSAT chủ gọi lẫn VSAT
ñược gọi. ðối với FDMA, tài nguyên này bao gồm hai băng tầng con trên bộ phát ñáp
vệ tinh, mỗi băng tần con tương ứng với một sóng mang phát ñến hai trạm VSAT. Vì
vậy bất kì VSAT nào cũng chỉ cần lắp ñặt một máy phát và một máy thu.
Nếu như trong hình 4.9 người ta sử dụng phương thức TDMA thay cho FDMA, thì
các kết nối hoàn toàn cố ñịnh có thể ñược thiết lập chỉ bằng một sóng mang phát và
một sóng mang thu từ mỗi VSAT. ðiều này trông tiện lợi hơn nhưng tuy nhiên chi phí
của thiết bị TDMA sẽ cao hơn và thật sự thì các kết nối cố ñịnh hoàn toàn là không
cần thiết.
ðối với CDMA, việc phân tích cũng dựa theo các liên kết giống như với FDMA.
Với phương thức ấn ñịnh theo nhu cầu, các kết nối tạm ñược thiết lập bằng cách ấn
ñịnh cho mỗi VSAT phát một mã xác ñịnh. Tuy nhiên hầu như không có ưu ñiểm gì
khi sử dụng CDMA cho các mạng VSAT hoạt ñộng tại băng C. Hầu như các mạng
dạng lưới thương mại hiện nay ñều sử dụng FDMA ấn ñịnh theo nhu cầu.
4.6.3 Mạng hình sao
Mạng hình sao gồm có N VSAT và một trạm HUB. Mỗi VSAT có thể phát lên ñến K
sóng mang, ñáp ứng quá trình kết nỗi giữa các ñầu cuối ñược gắn trên các VSAT và
ñáp ứng ñược các ứng dụng tại các máy tính chủ kết nối tại trạm HUB.
4.6.3.1 Tuyến vào FDMA-SCPC (Inbound)/ tuyến ra FDMA–SCPC (Outbound)
Hình 4.10 minh họa trường hợp trong ñó các kết nối hai hướng giữa bất kì ñầu cuối
người dùng ở xa và máy tính chủ ñược hỗ trợ bởi hai sóng mang SCPC : một sóng
mang từ VSAT ñến trạm HUB và một sóng mang từ trạm HUB ñến VSAT. Mỗi sóng
mang ñòi hỏi một bộ ñiều chế và một bộ giải ñiều chế riêng. Vì thế cấu hình này ñòi
hỏi K bộ ñiều chế và giải ñiều chế tại mỗi VSAT, KN bộ ñiều chế và giải ñiều chế tại
trạm HUB. ðiều này sẽ gây tốn kém nếu số lượng VSAT lớn và K lớn hơn 1. Chẳng
hạn, với N = 100 và K = 3 thì có 300 bộ ñiều chế và giải ñiều chế ñược lắp ñặt tại
trạm HUB. ðối với quá trình ấn ñịnh theo yêu cầu, cả VSAT phát và thu ñều yêu cầu
ñộ lợi tần số.
Băng tần bộ
phát ñáp ñược
sử dụng
Hình 4.10 mạng hình sao với một kết nối hai hướng ñược truyền trên hai sóng
mang SCPC: một sóng mang từ VSAT ñến trạm HUB và một sóng mang từ trạm
HUB ñến VSAT. Phương thức truy nhập bộ phát ñáp vệ tinh là FDMA
4.6.3.2 Tuyến vào FDMA – SCPC / tuyến ra FDMA - MCPC
Xét một sóng mang ñược phát bởi trạm HUB và ñược thu bởi tất cả các VSAT, khi ñó
số lượng bộ ñiều chế tại trạm HUB có thể giảm xuống (như minh họa trong hình 4.11)
nhờ quá trình ghép kênh lưu lượng phân chia theo thời gian ñối với lưu lượng ñược
truyền từ trạm HUB ñến một VSAT trên một sóng mang MCPC. Số bộ ñiều chế tại
trạm HUB lúc này bằng số lượng trạm VSAT.
Khi số lượng kết nối ñược ghép trên một sóng mang tuyến ra thay ñổi theo thời gian
thì bộ ñiều chế tại trạm HUB và các bộ giải ñiều chế tại trạm VSAT phải có khả năng
thích ứng với các tốc ñộ khác nhau. ðiều này có nghĩa là yêu cầu ñối với công suất
của máy phát tại trạm HUB sẽ cao hơn.
ðối với quá trình ấn ñịnh theo yêu cầu, chỉ có các VSAT phát mới yêu cầu ñộ lợi tần
số.
Băng tần bộ
phát ñáp ñược
sử dụng
Hình 4.11 mạng hình sao với một kết nối hai hướng ñược truyền trên một sóng
mang SCPC từ VSAT ñến trạm HUB và các kết nối khác ñược ghép truyền trên
một sóng mang MCPC từ HUB ñến VSAT. Phương thức truy nhập bộ phát ñáp vệ
tinh là FDMA.
4.6.3.3 Tuyến vào FDMA – SCPC / tuyến ra TDM - MCPC
Số lượng bộ ñiều chế tại trạm HUB và số lượng bộ giải ñiều chế tại trạm VSAT thậm
chí có thể giảm xuống ñến một (như minh họa trong hình 4.12) bằng cách ghép kênh
phân chia theo thời gian tất cả các kết nối từ trạm HUB ñến trạm VSAT trên một sóng
mang tuyến ra MCPC. Bộ ñiều chế tại trạm HUB và bộ giải ñiều chế tại trạm VSAT
có thể hoạt ñộng tại tốc ñộ bit không ñổi bằng với dung lượng tối ña của mạng.
Nhưng khi tốc ñộ bit cao hơn thì yêu cầu công suất máy phát từ trạm HUB cũng phải
tăng. Sự không cân bằng ở ñầu vào giữa các sóng mang tuyến vào công suất thấp với
các sóng mang tuyến ra công suất cao dẫn ñến hiệu ứng bắt giữ (capture effect) tại
ñầu ra bộ phát ñáp của vệ tinh khi nó ñược dùng gần trạng thái bão hòa, sóng mang
tuyến ra có công suất dùng chung tại ñầu ra bộ phát ñáp lớn hơn công suất dùng
chung tại ñầu vào. Vì thế công suất nhỏ hơn chỉ có giá trị ñối với các sóng mang
tuyến vào. ðối với quá trình ấn ñịnh theo yêu cầu, chỉ các VSAT phát yêu cầu ñộ lợi
tần số.
NK kênh
Hình 4.12 mạng hình sao với một kết nối hai hướng ñược truyền trên một sóng
mang SCPC từ VSAT ñến trạm HUB, còn tất cả các kết nối khác ñược ghép kênh
phân chia theo thời gian trên sóng mang MCPC ñược phát bởi trạm HUB. Phương
thức truy nhập bộ phát ñáp vệ tinh là FDMA
ñộng tại tốc ñộ khác. Khi tốc ñộ truyền dẫn cao hơn thì công suất máy phát tại VSAT
cũng phải lớn hơn. Chỉ có trạm HUB cần lắp ñặt N bộ giải ñiều chế.
ðối với quá trình ấn ñịnh theo yêu cầu chỉ các VSAT phát mới yêu cầu ñộ lợi tần số.
Băng tần bộ
phát ñáp
ñược sử
K
kênh NK
K kênh
K
kênh
kênh
Hình 4.13 mạng hình sao với các kết nối hai hướng ñược ghép kênh phân chia
theo thời gian truyền trên hai sóng mang MCPC : một sóng mang từ VSAT ñến
trạm HUB và một sóng mang từ trạm HUB ñến VSAT. Phương thức truy nhập bộ
phát ñáp vệ tinh là FDMA
4.6.3.5 Tuyến vào TDMA / tuyến ra TDM – MCPC
Ở ñây mỗi VSAT ñều có thể truy nhập bộ phát ñáp vệ tinh ở chế ñộ TDMA, mỗi
VSAT sẽ phát các cụm sóng mang của nó một cách tuần tự tại cùng băng thông và
cùng tần số (như minh họa trong hình 4.14). Mỗi cụm có thể truyền một kết nối ñơn
hướng (SCPC) hay nhiều kết nối ñơn hướng (MCPC). Trong trường hợp sau vừa kể
trên thì cụm ñược chia ra thành các cụm con, mỗi cụm con liên kết với một kết nối
ñơn hướng. Giả thiết TB là khoảng thời gian của một cụm sóng mang và TF là khoảng
thời gian của một khung TDMA, mỗi VSAT phát với chu kì công tác (duty cycle) là
TB/TF.
Băng tần bộ
phát ñáp
ñược sử
Công
suất sóng
mang
TDMA
Tốc ñộ bit RTDMA
Công
suất sóng Thời gian
mang
FDMA
Tốc ñộ bit RFDMA
Thời gian
Hình 4.15 so sánh tốc ñộ bit và công suất sóng mang của FDMA và TDMA
Trong ñó RTDMA và RFDMA là các tốc ñộ bit ñược phát tương ứng với TDMA và
FDMA,TB là khoảng thời gian của một cụm còn TF là khoảng thời gian của một
khung TDMA. Số bit ñược phát trong khoảng thời gian một khung là RTDMA.TB ñối
với TDMA và bằng RFDMA.TF ñối với FDMA. Cân bằng hai biểu thức này ta ñược :
T F
RTDMA = RFDMA. (4.17)
T B
Rõ ràng tốc ñộ truyền dẫn cao hơn một hệ số bằng nghịch ñảo chu kì công tác. Nếu ta
bỏ qua khoảng thời gian bảo vệ giữa các cụm thì nghịch ñảo chu kì công tác bằng với
số VSAT trong mạng. Vì vậy, với một dung lượng ñã cho thì một số lượng lớn VSAT
sẽ dẫn ñến tốc ñộ bit truyền dẫn cao hơn. Vì công suất sóng mang tỉ lệ với tốc ñộ bit
nên TDMA sẽ yêu cầu công suất máy phát của VSAT lớn hơn so với FDMA.Chẳng
hạn, xét một mạng VSAT có N = 50 VSAT, mỗi VSAT có dung lượng liên kết tần số
vô tuyến là 64Kbps. ðối với FDMA, tất cả các VSAT phát ở tốc ñộ RFDMA= 64kbps
và băng thông vệ tinh phải hỗ trợ 50 x 64kbps = 3.2 Mbps. ðối với TDMA sẽ sử dụng
cùng một giá trị băng thông nhưng ở ñây tất cả các VSAT sẽ yêu cầu phát ở tốc ñộ
3.2Mbps vì thế tăng nhu cầu công suất lên một hệ số 50 (hay 17dB). Vì thế nó sẽ cần
thiết ñể làm giảm dung lượng của mỗi trạm VSAT.
4.6.3.6 Tuyến vào FDMA – TDMA / tuyến ra FDMA – MCPC
ðể làm giảm nhu cầu ñối với công suất máy phát trên VSAT bằng cách giảm tốc ñộ
bit truyền, một giải pháp ñược ñưa ra ñó là sắp xếp các VSAT thành từng nhóm, mỗi
nhóm gồm có L VSAT, mỗi nhóm sẽ sử dụng chung băng tần số và truy nhập bộ phát
ñáp của vệ tinh theo phương thức TDMA. Các nhóm khác dùng các băng tần số khác,
ñây là mô hình kết hợp FDMA – TDMA (ñược minh họa trong hình 4.16). Trong
phương pháp này, số VSAT trong mạng và dung lượng trên một VSAT, tốc ñộ bit
truyền trên một cụm sóng mang, công suất sóng mang yêu cầu ñược chia bởi số nhóm
G ñều cho trước. Chẳng hạn trong ví dụ trước, nếu chia 50 VSAT thành 5 nhóm, mỗi
nhóm có 10 VSAT thì tốc ñộ bit truyền giảm từ 3.2 Mbps ñến 640kbps ñối với
TDMA thuần túy, và tăng nhu cầu công suất so với FDMA thuần túy chỉ 10dB thay vì
17dB. ðây có thể là ñiểm thuận lợi khi xét quá trình ghép kênh phân chia theo thời
gian của các kết nối từ trạm Hub ñến các VSAT của cùng một nhóm trên một sóng
mang tuyến ra MCPC. Các sóng mang tuyến ra MCPC ở các nhóm khác nhau sẽ truy
nhập bộ phát ñáp trong chế ñộ FDMA. ðiều này sẽ làm giảm tốc ñộ bit ñược truyền
từ HUB, dẫn ñến giảm công suất máy phát của nó.
Hình 4.16 mạng hình sao sử dụng mô hình tuyến vào kết hợp FDMA – TDMA, và
tuyến ra FDMA –MCPC
4.6.3.7 CDMA
Hình 4.17 minh họa sự khác nhau của các mô hình ñược xét trong quá trình kết nối sử
dụng phương thức truy nhập CDMA hoàn toàn, hay quá trình kết hợp CDMA và
FDMA trong các tuyến vào và tuyến ra. Phương thức truy nhập CDMA cũng có thể
ñược kết hợp với SCPC hay MCPC bằng việc nhóm các kết nối trên tuyến vào.
ðối với CDMA, các sóng mang ñược ấn ñịnh bằng việc trải các mã giả ngẫu nhiên
thay cho các tần số. Vì thế ñộ lợi tần số không còn cần thiết cho quá trình ấn ñịnh theo
yêu cầu nữa. Hạn chế lớn nhất ñối với CDMA là thông lượng thấp. Nó chỉ ñược chấp
nhận nếu dung hòa với các ưu ñiểm của việc hạn chế nhiễu gây ra bởi các hệ thống
khác sử dụng chung băng tần số và quá trình phân cực.
Hình 4.17 mạng hình sao sử dụng phương thức truy nhập CDMA hay kết hợp
CDMA – FDMA
4.6.4 Khác biệt của quá trình ấn ñịnh cố ñịnh và ấn ñịnh theo yêu cầu
Quá trình ấn ñịnh theo yêu cầu cho phép thực hiện các kết nối mong muốn giữa các
VSAT bằng việc thiết lập các kết nối tạm, trong khi ñó ấn ñịnh cố ñịnh cho phép thực
hiện các liên kết cố ñịnh. Vì thế ấn ñịnh theo yêu cầu cho phép giảm số lượng thiết bị
VSAT so với ấn ñịnh cố ñịnh.
4.6.4.1 Ấn ñịnh cố ñịnh với FDMA (FA - FDMA)
Mạng bao gồm N VSAT, mỗi VSAT có thể phát ñược K sóng mang tại tốc ñộ bit Rc.
Vì thế ta có tối ña là L = KN sóng mang. Mỗi sóng mang ñược ấn ñịnh một băng tần
con cho trước từ băng tần bộ phát ñáp vệ tinh.Băng tần ñược sử dụng bởi VSAT khi
nó ở trạng thái tích cực (sóng mang ‘on’) và duy trì ở trạng thái rỗi khi VSAT không
có lưu lượng truyền (sóng mang off). Nếu ñiều này xảy ra, dung lượng ứng với băng
tần con ñược ấn ñịnh cho VSAT trên mạng sẽ bị mất. Hình 4.18 minh họa cách thức
ấn ñịnh cố ñịnh làm việc ñối với FDMA trong trường hợp K=1.
Ấn ñịnh cố ñịnh có ưu ñiểm là ñơn giản và không cung cấp các cụm thời gian chờ cho
việc thiết lập một sóng mang. Tuy nhiên dung lượng yêu cầu ñối với mạng VSAT,
(bằng LRc) có hiệu quả sử dụng kém nếu như nhu cầu lưu lượng thay ñổi lớn. Nghẽn
có thể xuất hiện ở các ñầu cuối người dùng ñược gắn trên một VSAT cho trước nếu
có nhiều thiết bị ñầu cuối ñều muốn thiết lập kết nối với các ñầu cuối khác trong
mạng một cách tức thì dẫn ñến số lượng kết nối trong mạng vượt quá dung lượng của
VSAT.
Tốc ñộ bit Rc
Thời gian
Tần số
N
Hoạt ñộng
Không có Hoạt ñộng Hoạt ñộng
lưu lượng
Hình 4.18 FDMA ấn ñịnh cố ñịnh (mỗi VSAT phát nhiều nhất K=1 sóng mang)
Ví dụ, xét một mạng VSAT như trong hình 4.16, với Nt = 8 ñầu cuối người dùng trên
một VSAT, N = 50 VSAT trở lên ñể K = 4 sóng mang SCPC trên một VSAT, mỗi
sóng mang phát tại tốc ñộ Rc=128kbps và băng thông yêu cầu b = 200kHz. Băng
thông bộ phát ñáp ñược dùng bởi các tuyến vào ñược chia thành L = KN = 4x50 =
200 băng tần con. Mỗi băng tần con ñược ấn ñịnh trên một sóng mang 128kbps. Vì
thế dung lượng mạng yêu cầu là LRc = 200 x 128kbps = 25.6 Mbps và băng thông yêu
cầu là Lb = 200 x 200 kHz = 40 Mhz, giả thiết các ñầu cuối người dùng phát lưu
lượng với cường ñộ At = 0.1 erlang, thì cường ñộ dung lượng cung cấp cho dung
lượng kênh của K = 4 VSAT là ASAT = NtAt = 0.8 erlang. Xác suất nghẽn ñược xác
ñịnh theo công thức 4.5 là :
E4 (0.8) = 8x10-3 = 0.8%
ðể khắc phục vấn ñề nghẽn, mỗi ñầu cuối người dùng phải ñược ấn ñịnh cố ñịnh một
kênh, từ ñây dẫn ñến K = 8, vì thể có tổng KN = 8x50 = 400 sóng mangSCPC. Lúc ñó
dung lượng mạng yêu cầu sẽ là KNRc = 8 x 50 x 128 kbps = 51.2 Mbps, và băng
thông bộ phát ñáp yêu cầu là 80MHz.
4.6.4.2 Ấn ñịnh theo yêu cầu với FDMA (DA - FDMA)
Xét một mạng gồm có N VSAT, mỗi VSAT có khả năng phát ñược K sóng mang,
băng tần bộ phát ñáp vệ tinh ñược chia thành một chuỗi gồm L băng tần con nhưng
lúc này L < N. Các băng tần con này ñược sử dụng bởi các VSAT hoạt ñộng. Hình
4.19 minh họa cách thức làm việc của quá trình ấn ñịnh theo yêu cầu ñối với FDMA
trong trường hợp K =1. Nếu số lượng sóng mang vượt quá số lượng băng tần con
ñược ấn ñịnh từ băng thông bộ phát ñáp vệ tinh thì sẽ xuất hiện nghẽn tại các VSAT,
nghĩa là tại thời ñiểm diễn ra cuộc gọi thì không có sóng mang mới nào có thể thiết
lập ñược.
Tốc ñộ bit Rc
Thời gian
Tần số
L VSAT
hoạt ñộng
(L<N)
Hoạt ñộng
Không có Hoạt ñộng Hoạt ñộng
lưu lượng
Ví dụ, xét lại một mạng VSAT như trong hình 4.16, với Nt = 8 ñầu cuối người dùng
trên một VSAT và tối ña K = 4 sóng mang SCPC trên một VSAT, mỗi sóng mang
ñược phát tại tốc ñộ Rc = 128 kbps, và băng thông yêu cầu b = 200 kHz. Giả thiết các
ñầu cuối người dùng phát lưu lượng với cường ñộ At = 0.1Erlang, thì cường ñộ lưu
lượng cung cấp cho K = 4 kênh dung lượng VSAT là AVSAT = NtAt = 0.8 erlang. Giả
thiết N = 50 VSAT, tại mỗi thời ñiểm có nhiều nhất K ñầu cuối phát lưu lượng, vì thế
cường ñộ lưu lượng cung cấp cho L băng tần con là A = NKAt = 50 x 4 x 0.1 = 20
erlang. Xác suất nghẽn ñối với quá trình thiết lập liên kết có thể ñược giữ ở mức thấp
bằng cách có ñủ một lượng lớn băng tần con. Ví dụ sử dụng công thức 4.5 và lấy ra L
=35 băng tần con, xác suất nghẽn thiết lập sóng mang là E35 (20) = 7x10-4 = 0.07%.
Nếu một cuộc gọi bị nghẽn vì lý do một ñầu cuối không thể truy nhập một trong số K
kênh, hoặc vì VSAT không thể truy nhập một trong số L băng tần con thì xác suất
một cuộc gọi bị nghẽn ñược xác ñịnh bởi :
Pb = E4(0,8) + E35(20)
= 8.10-3 + 7.10-4
= 0.87 %
Lúc này dung lượng mạng yêu cầu là LRc = 35x128kbps = 4.48 Mbps và băng thông
yêu cầu là Lb = 35 x 200 KHz = 7MHz.
4.6.4.3 Ấn ñịnh cố ñịnh với TDMA (FA - TDMA)
Hình 4.20 minh họa quá trình ấn ñịnh cố ñịnh kết nối với hoạt ñộng TDMA. Mỗi
VSAT phát một cụm sóng mang trong khe thời gian ñược ấn ñịnh, số khe thời gian
bằng với số trạm VSAT (L). Vị trí và khoảng cách của các cụm là cố ñịnh, vì thế dung
lượng của mỗi VSAT không ñổi với bất kì nhu cầu lưu lượng.
Nếu Rc là tốc ñộ bit truyền thì dung lượng mạng tổng cộng là Rc, và dung lượng ñược
ấn ñịnh cho một VSAT là Rc/L. Nếu một VSAT không có lưu lượng ñể truyền thì khe
sẽ ñược giữ ở trạng thái rỗi (không bị chiếm) và dung lượng tương ứng với nó sẽ bị
mất trong mạng.
Ấn ñịnh cố ñịnh có ưu ñiểm là ñơn giản, không gây ra nghẽn cũng như thời gian trễ
trong quá trình thiết lập sóng mang. Tuy nhiên dung lượng tổng cộng của mạng
VSAT (băng thông bộ phát ñáp ñược ấn ñịnh trên mạng) ñược sử dụng một cách hạn
chế nếu nhu cầu lưu lượng thay ñổi lớn.
Nghẽn có thể xuất hiện tại các ñầu cuối người dùng, xác suất nghẽn có thể ñược tính
tương tự như trường hợp ấn ñịnh cố ñịnh với FDMA. Ta có thể giả thiết rằng cụm
sóng mang ñược chia thành K cụm con, mỗi sóng mang tương ứng với một kênh sẵn
có ñến các ñầu cuối người dùng ñược gắn trên VSAT.
Tốc ñộ bit Rc
Thời gian
Khoảng thời gian một
khung TDMA
Tần số
Hoạt ñộng
Không có Hoạt ñộng Hoạt ñộng
lưu lượng
Ví dụ, dung lượng mạng KL = 4 x 50 = 200 kênh ñược xét trong mô hình FA –TDMA
trên lúc này có giá trị ñối với một nhóm tất cả các ñầu cuối người dùng, cường ñộ lưu
lượng tổng cộng của chúng là A = N x 8 x 0.1 = 0.8 erlang với N là số lượng VSAT
trong mạng. So với FA – TDMA, có thể chọn N ñể ñạt ñược xác suất nghẽn ñối với
một ñầu cuối là 0.8% nghĩa là E200(A) = 0.8%, tương ứng với A = 178 erlang. Vì thế
N = 178 / 0.8 = 222, ñiều này chỉ ra rằng số lượng VSAT trong mạng có thể tăng theo
hệ số 222/50 = 4.4.
4.6.4.5 Thủ tục ña truy nhập ấn ñịnh theo nhu cầu (DAMA)
ðối với ấn ñịnh theo nhu cầu, một VSAT sẽ nhận ñược nhu cầu gọi từ một trong
những ñầu cuối người dùng gắn trên nó. ðiều này ñược minh họa trong hình 4.22 và
ñược gọi là “khoảng thời gian gọi”. Cuộc gọi này có liên quan tới :
- Một ứng dụng tại máy chủ lắp ñặt tại HUB, hoặc
- Một ñầu cuối người dùng nối với một trong số VSAT trên mạng.
Như minh họa trong hình 4.22, khi ñó VSAT gửi yêu cầu ñến trạm HUB bằng kênh
báo hiệu hướng vào riêng, và HUB sẽ ấn ñịnh dung lượng yêu cầu nếu có ñến các
VSAT tương ứng bằng các bản tin trả lời phát trên một kênh báo hiệu hướng ra và
chuyển ñến quá trình ấn ñịnh dung lượng (tần số sóng mang, khe thời gian, mã).
Hình 4.22 thủ tục ña truy nhập ấn ñịnh theo nhu cầu (DAMA) : (1) thiết lập kết
nối từ ñầu cuối ñến máy chủ; (2) thiết lập kết nối từ ñầu cuối ñến ñầu cuối.
ðối với kết nối giữa ñầu cuối người dùng và máy chủ, trễ của một ñáp ứng tới là trễ
hai hop cộng với thời gian xử lý. ðối với kết nối giữa hai ñầu cuối người dùng, trạm
HUB sẽ phát một bản tin ấn ñịnh ñến ñầu cuối ñích và ñợi bản tin chấp nhận cuộc gọi.
ðiều này sẽ ngăn cản các dung lượng ấn ñịnh của cuộc gọi ñến trước khi bảo ñảm
cuộc gọi có thể ñược chấp nhận tại ñầu cuối ñích. Lúc ñó trạm HUB sẽ ấn ñịnh dung
lượng ñến VSAT chủ gọi. Khi ñó quá trình thiết lập kết nối sẽ tốn một khoảng thời
gian bằng thời gian trễ 4 hop cộng với thời gian xử lý. Một khi kết nối ñược thiết lập
từ ñầu cuối ñến ñầu cuối thì trạm HUB hoạt ñộng như một chuyển mạch.
Ấn ñịnh theo nhu cầu ñòi hỏi quá trình báo hiệu hỏi/ñáp phải ấn ñịnh một số dung
lượng mạng. Ngoài ra trễ dự trữ ñược xem như là thời gian báo hiệu ñể ñịnh tuyến và
xử lý cuộc gọi.
Khi quá trình truy nhập của các VSAT ñến kênh báo hiệu ñược tổ chức theo phương
thức ấn ñịnh cố ñịnh, nhu cầu giới hạn dung lượng kênh báo hiệu ñến mức chấp nhận
ñược của dung lượng mạng tổng cộng sẽ làm giới hạn số lượng VSAT trong mạng.
ðể khắc phục nhược ñiểm này và tăng khả năng mở rộng số lượng VSAT trong mạng
người ta sử dụng phương thức truy nhập ngẫu nhiên (chẳng hạn như phương thức ña
truy nhập phân chia theo thời gian ngẫu nhiên ALOHA…).
PHẦN 2
ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG MẠNG VSAT
Hình 5.1 Mô hình cung cấp ứng dụng truyền hình quảng bá bằng mạng VSAT
GVHD : Th.S Trần Xuân Trường 100 SVTH: Trần Minh Quang
ðồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ thống mạng VSAT và ứng dụng
GVHD : Th.S Trần Xuân Trường 101 SVTH: Trần Minh Quang
ðồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ thống mạng VSAT và ứng dụng
mạng VSAT còn ñược ứng dụng làm truyền dẫn trong mạng viễn thông và các ứng
dụng khác, chẳng hạn như :
a) Các dịch vụ dữ liệu hai chiều :
• Truyền dữ liệu cho các cơ quan tài chính, các nhà môi giới chứng khoán, ngân
hàng;
• Quản lý sự hoạt ñộng của các ñiểm kinh doanh cho các siêu thị, shop bán lẻ, trạm
xăng dầu, cửa hàng thức ăn nhẹ, các thiết bị rút tiền tự ñộng ATM hay các máy giao
dịch qua thẻ tính dụng;
• Truyền các thông tin ñăng kí trước và xác nhận cho hàng không, khách sạn, ñiểm
cho thuê xe, các công ty du lịch.
• Xử lý từ xa và mở rộng mạng LAN…
Hình 5.3 Các ứng dụng của dịch vụ dữ liệu hai chiều.
GVHD : Th.S Trần Xuân Trường 102 SVTH: Trần Minh Quang
ðồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ thống mạng VSAT và ứng dụng
GVHD : Th.S Trần Xuân Trường 103 SVTH: Trần Minh Quang
ðồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ thống mạng VSAT và ứng dụng
người dùng nội ñịa hay kinh doanh. Bán kính vùng phủ sóng cho một ñơn vị WLL
thông thường từ 12 ñến 20 dặm.
Ba minh họa ứng dụng kết hợp mạng VSAT và mạch vòng vô tuyến nội hạt ñể cung
cấp dịch vụ cho vùng nông thôn.
Thị trấn,
làng, xã
ðiện
thoại thẻ
Hộ dùng riêng
Truyền dẫn VSAT và trạm Cung cấp dịch vụ qua
Trạm chủ sử dụng kỹ phát sóng truyền dẫn mạch vòng
HUB thuật VSAT vô tuyến nội hạt
GVHD : Th.S Trần Xuân Trường 104 SVTH: Trần Minh Quang
ðồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ thống mạng VSAT và ứng dụng
GVHD : Th.S Trần Xuân Trường 105 SVTH: Trần Minh Quang
ðồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ thống mạng VSAT và ứng dụng
Dịch vụ VSAT-IP ñược thiết kế ñể truyền tốc ñộ rất cao, tích hợp các ứng dụng nhằm
ñáp ứng nhu cầu của tất cả mọi tổ chức, tập ñoàn lớn cần có băng thông rộng, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu băng tần cao tùy lúc, và người dùng cá nhân
muốn sử dụng dịch vụ truy nhập băng rộng. Với VSAT-IP, tạo ra một dạng kết nối
băng rộng có chi phí băng tần hợp lý, linh hoạt cho nhiều ứng dụng như download và
upload nhanh chóng file có dung lượng lớn, dịch vụ truyền hình hội nghị, dịch vụ
thoại, dịch vụ truyền dẫn phát sóng, kênh thuê riêng, mạng riêng ảo – VPN, dịch vụ
Internet không dây trong một tòa nhà văn phòng hay chung cư...
ðặc biệt, dịch vụ ñược cung cấp tới cả các vùng sâu, vùng xa, nơi biên giới, hải ñảo
với những ñịa hình phức tạp nhất.
Mô tả dịch vụ:
Dùng bộ Anten VSAT-IP ñể thu tín hiệu Internet tốc ñộ cao từ vệ tinh THAICOM4:
ðầu tiên ta lắp ñặt 1 trạm VSAT-IP ñặt ở trung tâm của những xã có nhu cầu sử dụng
ñường truyền tốc ñộ cao nhưng chưa có dịch vụ ADSL. Tại nơi ñặt trạm VSAT-IP, ta
ñưa tín hiệu Internet vào 1 Switch thứ nhất. Sau ñó ta dùng cáp RJ45 kéo từ Switch
ñặt tại trạm VSAT-IP ñến những ñịa ñiểm trên. Mỗi ñịa ñiểm này ta có thể gắn 1
Switch thứ hai nữa ñể chia sẻ tín hiệu Internet cho các máy trong một ñiểm. Trạm
VSAT-IP tự ñộng cấp ñịa chỉ IP cho nên tùy theo số lượng máy tính truy cập mà thiết
bị sẽ cấp cho mỗi máy. Mặc ñịnh sẽ cấp là 254 ñịa chỉ IP tương ứng với 254 máy tính
truy cập cùng 1 lúc.
ðối tượng sử dụng dịch vụ: các xã vùng sâu vùng xa, các ñơn vị, công ty có nhu cầu
sử dụng.
Hình thức cung cấp:
Cung cấp theo yêu cầu của khách hàng
Cung cấp theo hợp ñồng trọn gói
5.3 Khả năng áp dụng mạng VSAT trong viễn thông ở Việt Nam
5.3.1 Hiện trạng
Trước ñây, dịch vụ VSAT ở nước ta cũng chỉ mới dừng lại ở cung cấp dịch vụ
thoại, fax mà chưa phát huy hết các tiềm năng của mạng VSAT ở các loại hình ứng
GVHD : Th.S Trần Xuân Trường 106 SVTH: Trần Minh Quang
ðồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ thống mạng VSAT và ứng dụng
dụng khác như Internet băng rộng, truyền hình vệ tinh kỹ thuật số, truy nhập số liệu....
Kể từ khi công ty Viễn Thông Quốc tế-VTI (thuộc Tập ñoàn Bưu Chính Viễn Thông
Việt Nam) hợp tác với ñối tác nước ngoài như Shin Satellite Public Company Limited
(Thái Lan) ñã cho thấy ứng dụng từ VSAT thật sự phát triển. ðiển hình như ðài
Truyền Hình Việt Nam cung cấp dịch vụ truyền hình qua vệ tinh (DTH- Direct To
Home) có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước; sở Khoa Học Công Nghệ
ðồng Nai ñã ứng dụng công nghệ này ñưa Internet về nông thôn.
Dịch vụ VSAT ñã và ñang ñóng một vai trò rất tích cực cho phát triển của viễn
thông Việt Nam, ñặc biệt trong thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông cho các vùng
biệt lập, biên giới, hải ñảo hoặc các trường hợp ứng cứu thông tin khẩn cấp. Dịch vụ
VSAT ở nước ta không chỉ cung cấp dịch vụ thoại, FAX mà nó ñang dần phát huy hết
các tiềm năng của mạng VSAT ở các loại hình ứng dụng khác như Internet băng rộng,
truyền hình vệ tinh kỹ thuật số, truy nhập số liệu, .... Trong thời gian gần ñây, cùng
với sự tham gia của Công ty Viettel vào thị trường này cũng như ðài truyền hình Việt
Nam cung cấp dịch vụ truyền hình qua vệ tinh (DTH) ñã cho thấy nhận ñịnh này
không phải là không có cơ sở.
5.3.2 Tiềm năng của dịch vụ VSAT trong lĩnh vực viễn thông, quảng bá
ðể tham gia, phát triển thành công mạng VSAT, doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam
có rất nhiều phương án lựa chọn về phát triển dịch vụ từ các ứng dụng của mạng
VSAT, một số ứng dụng tiêu biểu như sau:
a. Dịch vụ Internet tốc ñộ cao;
b. Dịch vụ truyền hình vệ tinh kỹ thuật số (DTH);
c. Dịch vụ kênh thuê riêng;
d. Làm truyền dẫn cho kết nối mạng viễn thông (làm truyền dẫn cho mạng di ñộng ở
các vùng biệt lập; kết hợp WLL trong cung cấp dịch vụ ở vùng nông thôn, ...);
e. Giải pháp thông tin trong tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, với ñặc ñiểm không bị phụ thuộc vào khoảng cách, vị trí ñịa lý, mạng
VSAT sẽ là một giải pháp kỹ thuật mang tính chiến lược trong quá trình thực hiện ñẩy
mạnh việc phổ cập dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
GVHD : Th.S Trần Xuân Trường 107 SVTH: Trần Minh Quang
ðồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ thống mạng VSAT và ứng dụng
Dự báo trong thời gian tới, dịch vụ VSAT ở Việt Nam sẽ có những bước phát triển
nhanh mang tính ñột phá trên cơ sở có thêm sự tham gia của doanh nghiệp mới, ña
dạng về loại hình dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông, quảng bá và nhu cầu về dịch vụ
viễn thông, truyền thông ngày càng cao của xã hội.
GVHD : Th.S Trần Xuân Trường 108 SVTH: Trần Minh Quang
ðồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ thống mạng VSAT và ứng dụng
Kết luận
Mạng VSAT hiện nay ñang là một trong những ứng dụng rất phổ biến.Với những
ưu thế về tính linh ñộng, phạm vi hoạt ñộng bao phủ toàn thế giới, dễ dàng triển khai
với ở các vùng hải ñảo xa xôi, mạng VSAT ñang dần thu hút ñược một lượng lớn
khách hàng tham gia sử dung. ðặc biệt sự phát triển của công nghệ truy nhập băng
rộng VSAT–IP trong thời gian gần ñây ñã cho thấy ñược tầm ảnh hưởng của nó, và
chắc chắn công nghệ này sẽ còn vươn xa hơn trong tương lai.
Nội dung của ñồ án ñã phân tích tổng quan về mạng và dịch vụ VSAT, một số vấn
ñề liên quan ñến quản lý và ñánh giá tiềm năng phát triển loại hình dịch vụ này ở Việt
Nam. Việc triển khai thành công dịch vụ VSAT ở Việt Nam cũng là tiền ñề cho triển
khai thành công của dự án VINASAT nói riêng và sự phát triển của thông tin vệ tinh
ở Việt Nam nói chung.
Do kiến thức em còn hạn chế mà các vấn ñề liên quan tới mạng vệ tinh khá rộng
nên trong phạm vi ñề tài em không thể ñề cập hết ñược và không thể tránh khỏi sai
sót, vì vậy em rất mong nhận ñược sự ñóng góp ý kiến của các thầy và các bạn ñể ñề
tài của em hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
GVHD : Th.S Trần Xuân Trường 109 SVTH: Trần Minh Quang
ðồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ thống mạng VSAT và ứng dụng
GVHD : Th.S Trần Xuân Trường 110 SVTH: Trần Minh Quang
ðồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ thống mạng VSAT và ứng dụng
GVHD : Th.S Trần Xuân Trường 111 SVTH: Trần Minh Quang
ðồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ thống mạng VSAT và ứng dụng
GVHD : Th.S Trần Xuân Trường 112 SVTH: Trần Minh Quang