Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU:
Bánh bông lan là một món ăn ngon và bổ dưỡng phù hợp với nhiều lứa tuổi. Bánh
bông lan thường được sản xuất ở quy mô gia đình, tuy nhiên trong cuộc sống hiện đại
việc sản xuất bánh bông lan trên quy mô công nghiệp đã trở nên thiết yếu vì tính tiện
dụng cao của các sản phẩm công nghiệp. Ở nước ta các dòng sản phẩm bánh bông lan
công nghiệp cũng đã bắt đầu xuất hiện và dần đa dạng hơn ví dụ như những sản phẩm
bánh bông lan Solite của Công ty cổ phần Kinh Đô, bánh bông lan Hura của Công ty cổ
phần bánh kẹo Bibica…Các sản phẩm này đã được đa số người tiêu dùng chấp nhận vì
thế việc tìm hiểu về quy trình sản xuất bánh bông lan sản xuất ở qui mô công nghiệp rất
cần thiết cho sinh viên ngành thực phẩm. Công ty cổ phần bánh kẹo Bibica là một công ty
rất nổi tiếng về sản phẩm bánh bông lan với các sản phẩm như bánh Hura 15g, 18g hương
cốm, hương dâu và bánh Hura Deli hương kem dâu, hương cốm dừa những sản phẩm
đang được người tiêu dùng trong nước và nước ngoài khá yêu thích. Nên tôi đã lựa chọn
đề tài thực tập chuyên môn là “Tìm hiểu về qui trình công nghệ sản xuất bánh bông lan”
tại công ty TNHH MTV Bibica Miền Đông.
1
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Ngày 16/01/1999, Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa với thương hiệu Bibica
được thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân xưởng: bánh, kẹo và mạch nha của Công ty
Đường Biên Hoà. Trụ sở của Công ty đặt tại Khu Công Nghiệp Biên Hòa I, Đồng Nai.
Ngành nghề chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: bánh, kẹo, mạch
nha.Vốn điều lệ Công ty vào thời điểm ban đầu là 25 tỉ đồng. Cũng trong năm 1999, Công
ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng Carton và khay nhựa để phục vụ sản xuất, đồng thời
dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được đầu tư mở rộng và nâng công suất lên đến 11
tấn/ngày.
Giai đoạn 2000 – 2005: tăng vốn điều lệ để chủ động sản xuất, thành lập thêm nhà máy
thứ 2 tại Hà Nội. Bắt đầu từ năm 2000, công ty phát triển hệ thống phân phối theo mô hình
mới. Các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM, Cần Thơ lần lượt được thành lập để
kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng trong cả nước. Năm 2000,
công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh snack nguồn gốc Indonesia với công suất 2
tấn/ngày. Tháng 2 năm 2000, công ty vinh dự là đơn vị đầu tiên trong ngành hàng bánh
kẹo Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 của tổ chức BVQI Anh
Quốc. Tháng 3 năm 2001, Đại Hội cổ đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỉ đồng lên 35
tỷ đồng từ nguồn vốn tích lũy có được sau 2 năm hoạt động dưới pháp nhân Công Ty Cổ
Phần.
Tháng 7 năm 2001, công ty kêu gọi thêm vốn cổ đông, nâng vốn điều lệ lên 56 tỉ
đồng. Tháng 9 năm 2001, công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trung thu và cookies
nhân với công suất 2 tấn/ngày và tổng mức đầu tư 5 tỉ đồng. Ngày 16/11/2001, công ty
được Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước cấp phép niêm yết trên thị trường chứng khoán và
chính thức giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu
tháng 12/2001.
Cuối năm 2001, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem Hura cao
cấp nguồn gốc Châu Âu, với công suất 1,500 tấn/năm với tổng mức đầu tư lên đến 19,7 tỷ
đồng. Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu công
nghiệp Sài Đồng B, Gia Lâm, Hà Nội. Tháng 10 năm 2002, Công ty chính thức đưa vào
3
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
vận hành dây chuyền chocolate với công nghệ hiện đại của Anh Quốc. Sản phẩm
Chocobella của Bibica nhanh chóng trở nên thân thiết với người tiêu dùng trong nước và
được xuất khẩu sang các thị trường như: Nhật Bản, Bangladesh, Singapore… Cuối năm
2002, chúng tôi triển khai thực hiện dự án mở rộng dây chuyền Snack với công suất 4
tấn / ngày. Bước sang năm 2004, chúng tôi đã mạnh dạn đầu tư vào hệ thống quản trị tổng
thể doanh nghiệp ERP. Đồng thời, năm này cũng đã đánh dấu một bước chuyển mới cho
hệ thống sản phẩm công ty trong tương lai. Chúng tôi đã kí hợp đồng với viện dinh dưỡng
Việt Nam để phối hợp nghiên cứu sản xuất những sản phẩm giàu dinh dưỡng và phù hợp
mong muốn sử dụng các sản phẩm tốt cho sức khoẻ của người tiêu dùng. Vào năm đầu
năm 2005, công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam cho ra đời dòng sản
phẩm dinh dưỡng :
- Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bánh dinh dưỡng Growsure dành cho trẻ em độ tuổi ăn dặm từ trên 6 tháng.
- Bánh Trung thu dinh dưỡng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường. - Bánh bông lan
kem Hura Light, bột dinh dưỡng ngũ cốc Netsure Light, Choco Bella Light, kẹo Yalo cho
người ăn kiêng, bệnh tiểu đường.
Giữa năm 2005, chúng tôi mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho ra đời sản
phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light” (bột ngũ cốc dành cho
người ăn kiêng và bệnh tiểu đường). Đồng thời, chúng tôi đã đầu tư vào dây chuyền sản
xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Gia Lâm, Hà Nội. Cũng trong năm
2005, chúng tôi đã thực hiện một số dự án đầu tư tài chính: đầu tư vào cổ phiếu của Công
ty Gilimex, hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công nghiệp thực phẩm Huế với 27%
vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm Custard cake với thương hiệu Paloma.
Giai đoạn 2006 đến nay: mở rộng lĩnh vực sản xuất (SP dinh dưỡng, đồ uống), đầu tư
thêm công ty thứ 3 tại Bình Dương.
Bước vào năm 2006, Công ty triển khai xây dựng nhà máy mới trên diện tích 4 ha
tại KCN Mỹ Phước I, Bến Cát, Bình Dương. Giai đoạn I, Công ty đầu tư dây chuyền sản
xuất bánh Bông Lan Kem Hura cao cấp nguồn gốc Châu Âu công xuất 10 tấn/ngày. Với
mong muốn ngày càng trở nên gần gũi và năng động hơn trong mắt người tiêu dùng, công
4
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành "Công Ty Cổ Phần Bibica" kể từ
ngày 17/1/2007.
Ngày 04/10/2007, lễ ký kết hợp đồng hợp tác chiến lược giữa Bibica và Lotte đã
diễn ra, theo chương trình hợp tác, Bibica đã chuyển nhượng cho Lotte 30% tổng số cổ
phần (khoảng 4,6 triệu cổ phần). Tập đoàn Lotte – Hàn Quốc là 1 trong những tập đoàn
bánh kẹo lớn nhất tại Châu Á, sau khi trở thành đối tác chiến lược, Lotte hỗ trợ Bibica
trong lĩnh vực công nghệ, bán hàng và tiếp thị, nghiên cứu phát triển, phối hợp với Bibica
thực hiện dự án Công ty Bibica miền Đông giai đoạn 2 (Bình Dương) tạo điều kiện giúp
Bibica mở rộng và phát triển kinh doanh trong lĩnh vực bánh kẹo và trở thành một trong
những công ty sản xuất kinh doanh bánh kẹo hàng đầu Việt Nam. Đồng thời, Lotte cung
cấp cho Bibica sự hỗ trợ thương mại hợp lý để Bibica nhập khẩu sản phẩm của Lotte,
phân phối tại Việt Nam, cũng như giúp Bibica xuất khẩu sản phẩm sang Hàn Quốc.
Từ cuối năm 2007, Bibica đầu tư vào tòa nhà 443 Lý Thường Kiệt, TP.HCM. Địa
điểm này trở thành trụ sở chính thức của Công ty từ đầu năm 2008. Tháng 03/2008, Đại
hội cổ đông thường niên của Bibica được tổ chức, lần đầu tiên có sự tham dự của cổ đông
lớn Lotte. Đại hội đã thông qua Ban lãnh đạo mới, trong đó:
- Ông Lee Jung Woo đại diện phần vốn Lotte giữ chức chủ tịch HĐQT.
- Ông Trương Phú Chiến giữ vị trí phó chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc Công ty CP
Bibica kể từ ngày 01/3/2008.Tháng 04/2009 Công ty khởi công xây dựng dây chuyền sản
xuất bánh Lotte Pie cao cấp tại Công ty Bibica Miền Đông. Đây là dây chuyền được đầu
tư trên cơ sở sự hợp tác của Bibica và đối tác chiến lược là Tập đoàn Lotte Hàn Quốc, sản
xuất bánh Lotte Pie theo công nghệ của Lotte hàn Quốc. Dây chuyền Lotte Pie là dây
chuyền liên tục, chính thức đi vào hoạt động vào cuối tháng 02/2010.
Tháng 10/2009 Công ty đã đầu tư xây dựng khu nhà tập thể cho CBCNV tại Bibica
miền Đông tại KCN Mỹ Phước I, Bến Cát, Bình Dương với số vốn đầu tư khoảng 5 tỉ
đồng, dự kiến đưa vào sử dụng trong tháng 03/2010.
Tháng 11/2009 Công ty mạnh dạn đầu tư và đưa vào sử dụng hệ thống văn phòng
điện tử M-Office nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tiết giảm tối đa các chi phí về hành
5
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
chánh và văn phòng phẩm. Cho đến nay, Công ty cổ phần Bibica đã được người tiêu dùng
bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao suốt 12 năm liên tục. Sản xuất kinh doanh trong
và ngoài nước trên các lĩnh vực về công nghiệp chế biến bánh - kẹo – nha. Xuất khẩu các
sản phẩm bánh - kẹo - nha và các loại hàng hóa khác, nhập khẩu các thiết bị, công nghệ,
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty. Đầu tư và phát triển sản xuất nhóm sản
phẩm mới: bột ngũ cốc, bột dinh dưỡng, bột giải khát, kẹo viên nén.
1.1.2 Công ty TNHH MTV Bibica Miền Đông
Là thành viên Công ty Cổ phần Bibica, Công ty TNHH MTV Bibica Miền Đông
(Khu công nghiệp Mỹ Phước 1, Bến Cát) có tổng diện tích 40.000 m 2 là dự án được thực
hiện dựa trên sự hợp tác chiến lược với Tập đoàn Lotte của Hàn Quốc.
Sản xuất, kinh doanh gắn với bảo vệ môi trường, Bibica Miền Đông hiện có 2 phân
xưởng sản xuất với 2 dây chuyền sản xuất riêng biệt, đó là phân xưởng Layer Cake
chuyên sản xuất bánh bông lan kẹp kem. Dây chuyền bắt đầu đưa vào hoạt động sản xuất
năm 2007 với các sản phẩm bánh Hura chủ lực, đây cũng là thế mạnh với nhiều hương vị
được phân phối hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước. Phân xưởng Lotte pie sản xuất bánh
Lotte pie là dạng bánh phủ socola theo công nghệ chuyển giao từ Tập đoàn Lotte cũng
đang có mặt ở thị trường trong nước cũng như ngoài nước.
Trong quá trình sản xuất, công ty đã xây dựng và duy trì thực hiện các chính sách
về môi trường, quan tâm chăm sóc và duy trì mảng xanh tạo cảnh quan và bóng mát trong
khuôn viên với tỷ lệ cây xanh chiếm 10%. Ngoài ra, công ty còn xây dựng hệ thống xử lý
GIÁMtheo
nước thải và khí thải lò hơi đạt tiêu chuẩn ĐỐCquy định và thực hiện tốt công tác quản lý
CÔNG TY
chất thải rắn.
1.2 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.2.1 Sơ đồ tổ chức
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH SX
Bộ máy tổ chức công ty phân theo chức năng phòng ban, cấp bậc quản lý từ trên
xuống. Đứng đầu công ty là Giám đốc, quản lý điều hành toàn công ty và chịu trách
nhiệm với Tổng giám đốc công ty cổ phần Bibica. Phó giám đốc quản lý điều hành về
công nghệ, chất lượng sản phẩm. Có tổng cộng 6 phòng ban và phân xưởng, quản lý các
phòng, phân xưởng có Trưởng phòng, Quản đốc phân xưởng.
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Phòng tổng hợp
Quản trị nguồn nhân sự
Quản lý hiệu quả sử dụng lao động, tính trả lương, thưởng, quản lý các mối quan
hệ lao động.
Thực hiện đúng các chính sách nhân sự của công ty, chế độ chính sách cho người
lao động theo quy định của pháp luật.
Đào tạo và huấn luyện nhân viên nghiệp vụ hành chính nhân sự, Logitic.
Quản trị hành chánh
Duy trì và ổn định các dịch vụ hành chánh phục vụ nhu cầu công việc cho các đơn
vị tại văn phòng công ty. Tổ chức các sự kiện trong công ty.
Quản lý các vấn đề hành chánh liên quan đến cơ quan, chính quyền. Quản lý công
tác an ninh, trật tự, phòng cháy (PCCC) tại công ty.
7
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Quản lý hồ sơ, văn thư, luân chuyển, lưu trữ và bảo quản. Quản lý môi trường làm
việc, phương tiện làm việc văn phòng.
Quản trị Logistic
Quản lý kho, điều độ sản xuất, điều vận. Hoạch định tiến độ vật tư nguyên liệu
phục vụ cho sản xuất.
Quản lý các công tác hậu cần cho việc tổ chức sản xuất.
Tham mưu
Đề xuất các phương án săp xếp và sử dụng hợp lý nhân sự, Logistic.
Đề xuất các giải pháp giải quyết các mối quan hệ lao động, chính sách phúc lợi cho
lao động.
Phòng kế toán
Tổ chức hoạch toán theo đúng quy định của pháp luật.
Theo dõi ghi nhận chính xác các phát sinh về kế toán trong quá trình hoạt động.
Tổng hợp báo cáo quyết toán về thuế, kết quả lao động.
Tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề liên quan đến tài chính kế toán.
Đào tạo,huấn luyện nhân viên về nghiệp vụ.
Theo dõi, đánh giá hiệu quả làm việc, đánh giá năng lực để khen thưởng, động viên
và quy hoạch đội ngũ kế thừa.
Phân xưởng cơ điện
Quản lý kĩ thuật các thiết bị và hệ thống thiết bị phụ trợ phục vụ sản xuất trong nhà
máy và khu văn phòng.
Quản lý hệ thống cung cấp năng lượng: điện, nước, dầu, gas, hơi gió nén,...
Quản lý hoạt động gia công, lắp đặt máy móc thiết bị, xây dựng cơ bản.
Theo dõi kế hoạch kiểm định, hiệu chỉnh thiết bị đo lường, thiết bị áp lực.
Tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề liên quan đến quản lý kỹ thuật toàn bộ
thiết bị trong công ty.
Đào tạo, huấn luyện nhân viên: vận hành máy, an toàn thiết bị...
Theo dõi, đánh giá hiệu quả làm việc, đánh giá năng lực để khen thưởng, động viên
và quy hoạch đội ngũ kế thừa.
Phân xưởng sản xuất ( Layer Cake và Lotte Pie)
Tổ chức sản xuất có hiệu quả đảm bảo cung cấp sản phẩm đúng tiêu chuẩn chất
lượng, đúng số lượng và thời gian theo kế hoạch của công ty.
Quản lý tài sản phân xưởng, quản lý thiết bị, khắc phục sự cố thiết bị.
Tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề liên quan đến tổ chức sản xuất.
Đào tạo, huấn luyện nhân viên: Vận hành máy, an toàn thiết bị,...
8
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Theo dõi đánh gái hiệu quả làm việc, đánh giá năng lực khen thưởng, động viên
quy hoạch đội ngũ kế thừa.
Phòng QA
Quản lý hoạt động hệ thống chất lượng và công tác kiểm tra chất lượng
Tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm.
Đào tạo, huấn luyện nhân viên nghiệp vụ.
Theo dõi, đánh giá hiệu quả làm việc, đánh giá năng lực đẻ khen thưởng, động viên
và quy hoạch đội ngũ kế thừa.
1.3 ĐIỀU KIỆN CỦA CÔNG TY
9
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Ban Quản Lý KCN đảm bảo giới thiệu, cung cấp cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để
công ty có thể tuyển dụng một lực lượng lao động tốt nhất phục vụ cho nhu cầu sản xuất
của doanh nghiệp.
Đặc điểm điều kiện đất nền cứng (không cần gia cố nền móng), độ cao 30-35m so
với mực nước biển sẽ giúp nhà đầu tư tiết kiệm khoảng 30% chi phi xây dựng.
10
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
11
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
những mảnh vỡ của hạt và tinh bột của hạt thường bị tổn hại do tính hấp thụ nước cao (đó
là lượng nước cần để tạo nên tính ổn định cho khối bột nhào).
Lúa mì mềm:
Lúa mì mềm là loại lúa mì được trồng phổ biến nhất. Lúa mì mềm có giống có râu,
có giống không râu. Râu lúa mì mềm không dựng theo chiều của bông lúa mà hơi ria ra
chung quanh. Hạt lúa mì mềm có dạng gần bầu dục, màu trắng ngà hoặc hung hung. Nội
nhũ có thể hoàn toàn trong, đục hoặc nửa trong nửa đục. Hạt lúa mì mềm có một vết lõm
sâu dọc theo thân hạt. Hạt lúa mì mềm nằm trong vỏ trấu. Vỏ trấu của lúa mì không ôm
chặt lấy hạt, do đó khi đập hạt lúa mì rất dễ dàng thoát ra khỏi vỏ trấu. Lúa mì mềm sản
xuất ra được loại bột mì mịn hơn mà ít bị tổn thương về tinh bột và lại hấp thụ nước ít
hơn. Tuy nhiên mức protein trong bột mì mềm từ thấp đến rất thấp (8 – 11%), protein của
gluten có sức chịu đựng việc làm biến dạng kém hơn, nhưng lại kéo dài được nhiều hơn
trước khi đứt, khối bột nhào kém dẻo hơn. Lúa mì có độ cứng trung bình thì có tính chất
trung gian.
Lúa mì có 2 loại là lúa mì trắng và lúa mì đen do đó bột mì cũng được phân ra làm
2 loại:
Bột mì trắng: được sản xuất từ lúa mì trắng. Ở nước ta lúa mì hầu hết được nhập
khẩu và ta chỉ nhập khẩu lúa mì trắng.
Bột mì đen: được sản xuất từ lúa mì đen, thường dùng để làm bánh mì bằng cách
lên men lactic, có vị chua, chỉ thích hợp cho khẩu vị một số vùng trên thế giới.
Bánh bông chỉ được sản xuất từ bột mì trắng do đó trong khuôn khổ bài này chỉ đề
cập đến bột mì trắng.
Thành phần hóa học của bột mì:
Thành phần hóa học của bột mì phụ thuộc vào thành phần hóa học của hạt lúa mì
và phụ thuộc vào hạng bột. Các chất dinh dưỡng trong bột có hạng cao thì được cơ thể
tiêu hóa dễ hơn, nhưng bột mì ở hạng thấp lại giàu vitamin và chất khoáng hơn. Thành
phần bột mì chủ yếu gồm glucid và protid, cụ thể về thành phần được trình bày ở bảng
sau:
12
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Hạt 100 1,74 1,51 6,42 62,99 2,06 42,74 15,16 12,51
Bột thượng
10,14 0,47 0,13 1,57 80,1 0,99 39,16 11,58 10,33
hạng
Bột hạng 1 22,4 0,53 0,22 1,84 77,84 1,2 43,21 12,9 11,15
Bột hạng 2 47,5 1,2 0,48 3,44 72,52 2,02 48,42 16,95 14,8
a. Glucid bột mì: Glucid là thành phần chủ yếu trong bột mì, chiếm tới 70 – 90%
theo chất khô tùy theo loại bột mì và giống lúa mì dùng sản xuất loại bột đó.Glucid là
thành phần tạo nên cấu trúc xốp, tạo độ ngọt, tạo màu sắc, và tạo mùi thơm.
Bảng 2.2. Thành phần các loại glucid trong bột mì
Glucid Đường Dextrin Tinh bột Cellulose Hemicellulose Pentosan
Tỉ lệ (%) 0,6-1,8 1-5 80 0,1 – 2,3 2–8 1,2 – 3,5
Tinh bột:
Tinh bột chiếm khoảng 80% glucid bột mì. Tinh bột lúa mì có cấu trúc hạt tròn,
kích thước khoảng từ 5-50 µm.
13
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
bột vỡ sẽ bị đường hóa nhanh hơn trong quá trình sản xuất. Tinh bột bao gồm hai cấu tử là
amylose và amylopectin.
Amylose là polysaccharide được cấu tạo từ các phân tử -D-glucose gắn với
nhau bằng liên kết -1,4 glucoside tạo thành mạch thẳng. Hàm lượng amylose trong tinh
bột bột mì khoảng 20%, khối lượng phân tử của amylose trong tinh bột mì khoảng
350.000 đvC, mức độ polimer hóa là khoảng 2000 – 2200 gốc glucose. Bột chứa nhiều
amylose thì bánh sẽ giòn hơn và dễ vỡ.
Amylopectin được cấu tạo từ các gốc glucose liên kết -1,4 và -1,6 glucoside
vì vậy mà amylopectin có cấu trúc mạch nhánh. Phân tử amylopectin của tinh bột mì có
hơn 10.000 gốc glucose liên kết với nhau, khối lượng phân tử amylopectin của tinh bột
lúa mì khoảng 90.000.000 đvC, trong đó các mạch nhánh chứa khoảng 19 – 20 gốc
glucose. Phân tử amylose có cấu tạo như những chùm nho trong đó xen kẽ hai loại vùng:
vùng 1 có cấu tạo chặt, sắp xếp có trật tự và có độ tinh thể do đó khó bị thủy phân; vùng
thứ hai sắp xếp kém trật tự, có nhiều điểm phân nhánh và không có độ tinh thể nên dễ
dàng bị thủy phân. Amylopectin chỉ hoà tan trong nước nóng, tạo dung dịch có độ nhớt
cao, rất bền vững và chính amylopectin tạo cho sản phẩm có tính dai, đàn hồi.
Nhiệt độ hồ hóa của tinh bột lúa mì bắt đầu từ 530 C và kết thúc ở 650C.
Dextrin:
Dextrin chiếm khoảng 1-5% glucid bột mì. Dextrin là sản phẩm tạo thành khi tinh
bột bị thủy phân dưới tác dụng của hệ enzym amylase của lúa mì. Khối lượng phân tử và
tính chất của dextrin phụ thuộc vào mức độ thủy phân của tinh bột. Dextrin hút với nước
nhiều hơn so với tinh bột, nếu hàm lượng dextrin cao, bột bánh dính, ít dai, ít đàn hồi, bột
có khuynh hướng chảy lỏng ra.
Pentosan:
Chiếm khoảng 1,2 - 3,5% glucid bột mì. Pentosan là các polysacharide của các
đường có chứa 5 cacbon. Các pentosan có tính háo nước, khi trương nở tạo huyền phù đặc
ảnh hưởng tới tính chất vật lý của bột nhào. Pentosan trong bột mì gồm 2 loại: pentosan
14
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
tan trong nước và pentosan không tan trong nước, chúng chỉ khác nhau ở mức độ phân
nhánh, pentosan không tan có mức độ phân nhánh lớn hơn.
Cellulose và hemicellulose:
Cellulose chiếm khoảng 0,1 – 2,3%, hemicellulose chiếm 2 – 8% thành phần glucid
của bột mì. Cellulose không có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng vì cơ thể người không thể tiêu
hóa, nhưng có tác dụng giúp tăng nhu động ruột, giúp tiêu hóa tốt.
Các loại đường:
Gồm các loại như glucose, fructose, maltose, saccharose… chiếm khoảng 0,1 – 1%
glucid bột mì. Chúng tham gia phản ứng Maillard tạo màu cho sản phẩm.
15
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Albumin : albumin của bột mì còn gọi là: leukosin. Chiếm 5 - 15% protein bột
mì. Khối lượng phân tử 12.000 – 60.000 đvC. Albumin tan được trong nước. Bị kết tủa ở
nồng độ muối (NH4)2SO4 khá cao (70 - 100% độ bão hoà).
Globulin: globulin của bột mì còn gọi là edestin, chiếm khoảng 5 –10% protein
bột mì. Globulin không tan hay tan rất ít trong nước, tan trong dung dịch loãng của muối
trung hòa (NaCl, KCl, Na2SO4, K2SO4), bị kết tủa ở nồng độ (NH4)2SO4 bán bão hòa.
Prolamin: (gliadin) chiếm khoảng 40 – 50% protein của bột mì. Gliadin không
tan trong nước và dung dịch muối, chỉ tan trong dung dịch ethanol hoặc isopropanol 70 –
80%. Bột mì có khoảng 20 – 30 loại glyadin khác nhau có khối lượng phân tử trong
khoảng 30.000 – 80.000 đvC, các protein của lúa mì thường ở dạng đơn chuỗi. Gliadin
đặc trưng cho độ co giãn của bột nhào, có tính đa hình rất lớn.
Glutelin: (glutenin) chiếm khoảng 30 – 45% protein của bột mì, glutenin chỉ tan
trong dung dịch kiềm hoặc acid loãng. Glutenin có cấu trúc bậc 4 phức tạp, có xu hướng
liên kết với nhau bằng các tương tác ưa béo, bằng liên kết hydro và bằng cầu disunfua lớn
hơn so với gliadin. Glutenin đặc trưng cho độ đàn hồi của bột nhào, khi ngậm nước có
khả năng tạo khuôn hay màng mỏng chắc, đàn hồi, có tính cố kết cao và chịu đđược kéo
căng. Do glutenin có tính có tính ưa béo bề mặt cao và có khả năng liên hợp với các hợp
phần lipid nên đã tạo ra màng mỏng không thấm khí đối với khí CO2.
Khi đem bột mì nhào với nước, hai nhóm protein của bột mì là glutenin và gliadin
sẽ hấp thụ nước, định hướng và sắp xếp lại thành hàng và giãn mạch từng phần nên sẽ làm
phát sinh các tương tác ưa béo và hình thành các cầu disunfua mới. Một mạng protein 3
chiều có tính nhớt, đàn hồi được thiết lập, dần dần những tiểu phần glutenin ban đầu biến
thành những màng mỏng bao lấy xung quanh các hạt tinh bột và những hợp phần khác có
trong bột mì tạo thành bột nhão. Rửa bột nhão cho tinh bột trôi đi còn lại khối dẻo gọi là
gluten ướt. Gluten ướt chứa 65 – 70% nước, còn lại 90% chất khô là protein, 10% glucid,
lipid, chất khoáng và enzym.
Gluten ướt là chất tạo hình, tạo bộ khung, tạo hình dáng, trạng thái cùng với độ
cứng, độ dai và độ đàn hồi cho các sản phẩm thực phẩm.
16
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Hàm lượng và chất lượng gluten bột mì phụ thuộc vào giống lúa mì, điều kiện
trồng trọt, chế độ sấy hạt, chế độ gia công nước nhiệt, chế độ bảo quản… Hàm lượng
gluten ướt trong bột mì khoảng 15 ÷ 35% tùy thuộc vào hàm lượng protein của bột. Có
một khuynh hướng là bột mì có hàm lượng protein cao thì chất lượng gluten cao và ngược
lại. Với các loại bột mì sản xuất từ hạt bị hỏng, su bệnh, nảy mầm, hạt bị sấy ở nhiệt độ
quá cao, hàm lượng gluten ướt giảm do tính hút nước của protein bị thay đổi.
Chất lượng gluten được đánh giá bằng các chỉ số vật lý sau: màu sắc, độ đàn hồi,
độ dai và độ dãn. Bột có chất lượng gluten cao thì đàn hồi tốt, độ dai cao, và độ dãn trung
bình bánh sẽ nở và ngon. Trường hợp gluten yếu nghĩa là độ dãn lớn, độ dai thấp, ít đàn
hồi, bột nhào dính, bánh ít nở và bè ra.
Trong quá trình chế biến có thể vận dụng các yếu tố của nhiệt độ, nồng độ muối ăn,
cường độ nhào…để cải thiện những tính chất vật lý của gluten. Giảm nhiệt độ nhào thì
gluten trở nên chặt hơn, tăng nhiệt độ nhào thì gluten nở nhanh nhưng khả năng giữ khí
kém và bánh ít nở hơn.
Muối ăn có tác dụng làm cho gluten chặt lại và tăng khả năng hút nước lên, cường
độ thủy phân protein giảm đi rõ rệt. Muối ăn phân ly thành các ion. Các ion làm tăng hằng
số điện môi của nước, làm giảm độ dày và điện tích của lớp ion kép bao quanh các
protein, làm cho các phân tử protein đến gần nhau hơn, hình thành các tương tác ưa nước
và kỵ nước, tạo nên những phân tử protein có khối lượng phân tử lớn, tăng độ chặt của
khung gluten.
Cường độ nhào làm tăng quá trình tạo hình gluten nhưng làm giảm khả năng giữ
khí của gluten.
Axit ascorbic, kali bromat, peroxyt và một số chất oxi hóa khác có tác dụng làm
cho gluten chặt hơn còn các chất khử thì có tác dụng ngược lại.
Số lượng gluten không ảnh hưởng lớn đến chất lượng bánh, tuy nhiên hàm lượng
gluten tăng thì độ ẩm của bột nhào tăng, do đó thời gian nướng bị kéo dài. Vì vậy, ta cần
hạn chế số lượng gluten trong khoảng 27 - 30%.
c. Lipid bột mì
17
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Lipid bột mì chiếm khoảng 2 - 3% chất khô. Trong đó chất béo trung tính chiếm
khoảng ¾, còn lại là các phosphatide, sterin, các sắc tố và các vitamin tan trong chất béo.
Chất béo có tác dụng giúp cho khung gluten đàn hồi hơn và giúp giữ khí tốt hơn. Tuy
nhiên trong quá trình bảo quản, các lipid có thể bị thủy phân tạo ra các acid béo làm tăng
độ chua của bột, các acid béo cũng có thể bị oxy hóa làm bột có mùi khó chịu.
Hai loại enzym có ý nghĩa quan trọng nhất trong sản xuất là: hệ enzym amylase
và hệ enzym protease.
Hệ enzym amylase trong bột mì gồm – amylase và – amylase.
- - amylase thủy phân tinh bột thành dextrin, pH tối thích để hoạt động là 5,6 – 6,3,
nhiệt độ thích hợp là 630C.
- - amylase thủy phân tinh bột thành đường maltose và các dextrin “giới hạn”, pH
tối thích họat động là 4,8 và nhiệt độ thích hợp là 50 - 520C.
Hệ enzym protease: Protease phân giải các phân tử protein có cấu trúc bậc ba,
bậc bốn do đó gluten bị vụn nát làm giảm khả năng liên kết với nước. Tuy nhiên trong
giai đoạn đầu quá trình thủy phân này rất cần thiết cho sự dấm chín bột nhào và làm bột
nhào dẻo hơn. Protease bột mì có hoạt độ mạnh ở nhiệt độ 45 - 470C và pH = 4,5 – 5,6.
Ngoài hai loại enzyme trên, trong bột mì còn có lipase, lipoxidase, tyrosinase
cũng ảnh hưởng đến chất lượng bột mì. Lipase thủy phân lipid thành glycerine và acid
béo còn lipoxidase oxy hóa chất béo không no thành peroxyde, đây là một chất oxy hóa
mạnh có ảnh hưởng tới gluten và trạng thái của protease.
Đánh giá chất lượng bột mì người ta dựa vào tính chất nướng bánh của bột. Bột
mì có tính chất nướng bánh cao sẽ làm cho bánh sản xuất ra có độ xốp cao, bề mặt bánh
đẹp, ruột bánh ráo, sáng và đàn hồi. Tính chất nướng bánh phụ thuộc vào trạng thái hệ
protein – protease và glucid – amylase. Hệ protein – protease của bột gồm số lượng và
trạng thái protein, trạng thái enzyme thủy phân protein, lượng chất hoạt hoá. Trạng thái
protein – protease đặc trưng cho “độ mạnh” hay khả năng giữ nước của bột. Còn hệ
glucid - amylase đặc trưng cho khả năng sinh đường và tạo khí CO2 .
g. Tạp chất trong bột mì:
Trong bột mì có chứa rất nhiều tạp chất như bụi, sâu, mọt…và tăng nhiều trong
quá trình bảo quản. Khi chế biến phải xử lý loại bỏ những tạp chất trong bột mì để đảm
bảo chất lượng sản phẩm.
Chỉ tiêu chất lượng bột mì:
Bảng 2. 6. Chỉ tiêu chất lượng của bột mì (TCVN4359:1996)
Chỉ tiêu Tên tiêu chuẩn Yêu cầu
19
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Ngoài ra, tỉ lệ nước sử dụng còn tùy thuộc vào độ ẩm của bột mì; nếu bột mì quá
khô thì lượng nước phải dùng nhiều để đạt chất lượng bột nhào theo yêu cầu.
Yêu cầu chất lượng nước:
Nước sử dụng phải thỏa mãn yêu cầu chất lượng nước dùng để chế biến thực
phẩm. Cụ thể là các chỉ tiêu chất lượng sau:
20
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu chất lượng nước (TCVN 2653-78)
22
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Tỷ trọng: trứng tươi có tỷ trọng 1,078 – 1,069. Thời gian bảo quản càng dài, tỷ
trọng của trứng càng giảm.
Buồng khí: nằm ở đầu tù của trứng, buồng khí càng nhỏ thì trứng càng tươi.
Trứng còn tốt thì khi soi trứng bằng ánh sáng đèn, buồng hơi ở đầu trứng có kích thước từ
7 – 9 mm.
Lòng trắng: trứng tươi tốt, lượng lòng trắng đặc nhiều, dây đỡ lòng đỏ to, rõ và
gắn liền với lòng đỏ. Nếu lòng đỏ di động nhiều chứng tỏ lòng trắng đã bị loãng hoặc dây
đỡ đã bị vữa.
Mùi vị: trứng tươi tốt không có mùi. Vị của trứng được xác định ngay sau khi
luộc chín, trứng tươi tốt có mùi vị đặc trưng, không có vị lạ.
Bảng 2.11. Thành phần của trứng tươi
Nước 74.8
Chất béo 10.9
Lecithin 1.5
protein 12.3
2.1.4 Chất tạo ngọt
a. Đường kính
23
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Saccharose (còn gọi là sucrose) là tinh thể không màu, không mùi, có vị ngọt, tan
nhiều trong nước, nhất là nước nóng, nóng chảy ở 1850C, tỷ trọng: 1,5879 g/cm3.
Hàm lượng saccharose càng lớn càng chứng tỏ đường kính có chất lượng càng cao
và càng tinh khiết.
Vai trò của đường trong sản xuất bánh bông lan là tạo độ ngọt cần thiết theo yêu
cầu sản phẩm, điều vị cho bánh. Nếu ta dùng nhiều đường quá làm sẽ bánh cứng. Tuy
nhiên, vị ngọt của bánh bông lan có thể thay đổi tùy thuộc vào sở thích của người tiêu
dùng. Do vậy tỉ lệ dùng đường trong sản xuất bánh có thể thay đổi.
Yêu cầu chất lượng đường:
Trong sản xuất bánh bông lan, người ta thường sử dụng đường tinh luyện với chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN 1695-87.
Các chỉ tiêu cảm quan:
- Hình dạng: dạng tinh thể tương đối đều, tơi khô, không vón cục.
- Mùi, vị: tinh thể cũng như dung dịch đường trong nước cất có vị ngọt, không có
mùi vị lạ.
- Màu sắc: tất cả các tinh thể đều sáng, tạo dung dịch trong suốt với nước cất.
Chỉ tiêu hóa lý:
Bảng 2.12. Chỉ tiêu hóa lý của đường saccharose
24
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Như vậy phản ứng đã làm thay đổi góc quay cực từ phải sang trái nên gọi là đường
nghịch đảo.
Lợi ích của phản ứng này là tăng lượng chất khô 5,26%, tăng vị ngọt, tăng độ hòa
tan của đường, tránh hiện tượng kết tinh lại nhờ tính hòa tan cao của fructose và tính khó
kết tinh của glucose.
Tính hòa tan của đường chung không những có thể được tăng lên nhờ thêm đường
nghịch đảo mà cả khi thêm glucose hay syrup glucose. Điều đó còn cho phép điều chỉnh
độ nhớt của các dung dịch đường. Khi làm lạnh các dung dịch đường bão hòa saccharose
(thu được ở nhiệt độ cao) sẽ tạo nên các dung dịch quá bão hòa của saccharose. Vận tốc
kết tinh từ saccharose của các dung dịch này cũng như kích thước các tinh thể tạo thành
có thể giảm đáng kể nhờ thêm vào dung dịch glucose, đường nghịch đảo, syrup glucose.
Tính chất này được ứng dụng trong kỹ nghệ mứt kẹo để tạo nên các sản phẩm trong đó có
saccharose dù ở nồng độ rất cao nhưng vẫn không kết tinh.
c. Sorbitol
Sorbitol được xem là glucitol, trong đó nhóm aldehyde (- CHO ) của glucose được
thay thế bằng nhóm – CH2OH.
glucose sorbitol
Hình 2.3: Sơ đồ chuyển hóa glucose
Sự thay đổi này trong phân tử chỉ đủ làm cho sorbitol khó bị cơ thể hấp thụ và hấp
thụ rất chậm, chứ không giảm mạnh độ ngọt. Do đó sorbitol được xếp vào nhóm chất tạo
ngọt kém dinh dưỡng. Khối lượng phân tử của sorbitol là 182,17 g/mol, nóng chảy ở
950C, sôi ở 2960C.
Cơ thể có thể tự tổng hợp sorbitol, ngoài ra sorbitol còn có trong các loại quả hột
cứng và các loại rau.
25
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Lượng calories có trong sorbitol chỉ bằng khoảng 2/3 lượng calories của đường: 1g
sorbitol tạo ra 2,6 calories (11kJ) trong khi 1g đường cung cấp 4 calories (17kJ). Độ ngọt
của sorbitol bằng 60% đường saccharose. Do cơ thể hấp thu sorbitol kém nên nó không
làm tăng lượng insulin trong máu như đường và đặc biệt là sorbitol không gây sâu răng.
Do những tính chất về cảm quan, dinh dưỡng như trên nên sorbitol được dùng như
1 loại đường thay thế, thường dùng trong thực phẩm ăn kiêng, kẹo ít ngọt, chewing gum
không đường, nước ngọt, …Với vai trò là nguyên liệu trong sản phẩm thực phẩm, sorbitol
có 2 tác dụng: chất tạo ngọt và chất giữ ẩm.
2.1.5 Chất béo
a. Dầu ăn
Dầu mỡ hoặc triacylglycerine, hay còn gọi là triglyceride là ester của glycerine với
các acid béo do đó gọi là glyceride, có công thức chung như sau:
CH2-OCOR1
CH2-OCOR2
CH2-OCOR3
Hình 2.4 Cấu tạo Glyceride
Trong đó RCOOH là các acid béo có khối lượng phân tử lớn. Khi cả ba nhóm - OH
của glycerine đều được ester hóa thì được gọi là triglyceride hay triacylglycerine. Các
acid béo phần lớn đều ở dạng ester triglyceride còn ở dạng tự do rất ít do đó dầu mỡ cũng
có tên gọi là lipid trung tính.
Dầu thực vật thường được lấy ra từ các loại hạt có chứa nhiều dầu như hạt đậu
phộng, hạt đậu nành, hạt bông, hạt cải dầu, hạt hướng dương, hạt mè (vừng), hạt lanh, hạt
thầu dầu, trái cọ dầu (trái ôliu), trái dừa.
b. Shortening
Shortening là sản phẩm dầu béo đã được hidro hóa, là chất béo khan (không giống
margarine, nó có chứa nước). Shortening được sử dụng phổ biến trong công nghệ làm
bánh do có những ưu điểm sau:
Về tính chất:
26
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Về kinh tế:
Giá thành thấp.
Bảo quản được lâu.
Thời gian sử dụng lâu do đã được hydro hóa.
Bảng 2. 13. Một số chỉ tiêu chất lượng đối với dầu shortening (TCVN 4359)
gặp hai loại sau: bơ mặn và bơ nhạt, bơ mặn có hàm lượng muối là 1,5% dễ bảo quản hơn
bơ nhạt.
Bơ cần bảo quản trong kho lạnh nhiệt độ không quá 12 oC, nếu để trong thời gian
ngắn thì nhiệt độ chỉ cần -2-0 oC.
2.1.6 Sữa
Thành phần chính của protein sữa bao gồm: Casein, lactoalbumin, và
lactoglobulin. Sữa bò, sữa trâu, sữa dê thuộc loại sữa Casein vì lượng Casein chiếm >
75% tổng số protein. Sữa có khả năng tạo gel, tạo nhũ tốt.
Trong sản xuất bánh bông lan sử dụng sữa bột nguyên kem là loại sữa chứa 26
- 42% chất béo.
Bảng 2.15. Chỉ tiêu chất lượng của sữa bột nguyên kem (TCVN 5538:2002)
– Độ ẩm (%)
≤5
o
– Độ chua ( T)
≤ 20
Hóa học – Hàm lượng chất béo
26 - 42
(%)
34
– Hàm lượng đạm (%)
28
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
không để lại mùi trong bánh, nhưng khả năng tạo khí kém và nếu sử dụng không
thích hợp thì trong sản phẩm sẽ thừa nhiều Na 2CO3 làm cho bánh có màu sẫm.
Cacbonat amon ((NH 4 )2 CO3 ): khi phân giải tạo ra khí NH 3 , CO 2 . Loại này có
khả năng tạo khí nhiều, nhưng để lại mùi khai trong bánh.Thông thường, người ta
thường sử dụng kết hợp hai loại trên. Như vậy vừa tăng chất lượng bánh và còn khắc
phục được những nhược điểm do hai loại dùng riêng gây ra.
Yêu cầu của bột nở: Độ tinh khiết: 85 – 90%, hạt mịn, đồng nhất, màu trắng,
không lẫn tạp chất. Cần bảo quản thuốc nở trong kho thoáng mát, khô ráo, cách
nhiệt, cách ẩm tốt.
2.1.9 Acid citric:
- CTCT: HOOC – C(OH) (CH2COOH)2
- Tính chất vật lý:
Là acid phổ biến trong thực vật, có nhiều trong chanh, lựu, dứa.
Acid citric khan nóng chảy ở 135oC. Tinh thể ngậm 1 phân tử H 2O nóng chảy ở
100oC.
Acid citric tan trong H2O (khoảng 133g trong 100ml H2O ở to phòng), tan trong
alcol. Có PK1 = 3,09; PK2 = 4,74; PK3 = 5,41.
30
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Bảng 2.18. Chỉ tiêu chất lượng mạch nha (nguồn: công ty cổ phần bánh kẹo Bibica)
31
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Bảng 2.19. Chỉ tiêu chất lượng của chất màu thực phẩm
Hàm lượng chất bay hơi (ở 135 0C) 10 %
Hàm lượng chất không tan trong 0,5 %
nước
Hàm lượng kim loại nặng
Asen (tính ra As 2O3) 1,4 ppm
Chì 10 ppm
32
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
33
SVTH: Nguyễn Thị Hồng LoanThành phẩm HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
34
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Lập phiếu nhu cầu nguyên liệu, vật tư theo kế hoạch sản xuất.
Kiểm tra tình trạng nguyên liệu, vật tư về phân xưởng theo đúng nơi quy định, ở
các vị trí có gắng tên của nguyên vật liệu để thuận tiện cho thao tác sản xuất.
Treo phiếu kiểm soát tình trạng nguyên liệu, vật tư tương ứng.
Kiểm tra, kiểm tồn
Vệ sinh bao bì bên ngoài sạch trước khi đưa vào công đoạn chế biến tiếp theo.
Đối với nguyên liệu, bao bì phòng sạch: phải bỏ thùng carton bên ngoài, lau sát
trùng bằng còn 70 O trước khi đưa vào phòng sạch.
2.2.2.2 Chuẩn bị nguyên liệu
Mục đích: chuẩn bị dịch trứng và các nguyên liệu khác cho công đoạn trộn bột và
trộn kem.
Cách tiến hành:
Bột: Nguyên liệu bột mì trước khi đem đi nhào trộn sẽ được sàng để tách các tạp
chất có trọng bột, bột sau khi sàng có độ mịn nhất định. Khi bột mì có độ mịn thì tránh
ảnh hưởng đến chất lượng bột nhào và bánh sau này do tốc độ trương nở của gluten trong
bột thô sẽ bé hơn trong bột mịn, nếu dùng bột thô thì khi sản xuất bánh sẽ có độ giòn lớn
hơn nhưng cấu tạo xốp thô hơn và thể tích tăng nhiều hơn là dùng bột min. Sau khi sàng
bột mì sẽ được đựng trong các xô 20 lít rồi đậy nắp lại.
Trứng: Nguyên liệu trứng nhập về nhà máy sẽ được kiểm tra loại bỏ những quả
trứng không phù hợp như dị hình, trứng bị vỡ, trứng bị nhiễm phân gà, trứng bị dòi. Sau
đó trứng được làm sạch bằng cách, tháo dây buộc các cây trứng rồi tách các quả trứng ra
khỏi vỉ trứng cho vào 2 rổ, rồi tiến hành ngâm trứng trong nước sạch, đảo và rửa trứng để
tách bớt tạp chất bám trên vỏ trứng. Trong quá trình ngâm, khuấy đảo tiến hành loại bỏ
các quả trứng nổi lên. Tiếp theo ngâm 2 rổ trứng vào nước sát trùng Chloramine B 0,5%,
thời gian ngâm 5-10 phút để làm giảm lượng E.coli và Colifom có trên vỏ trứng tránh
ảnh hưởng để tránh bị nhiễm vào dịch trứng sau khi đập.
35
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
Trứng sau khi ngâm được vớt ra và rửa lại bằng nước sạch, để ráo trên bàn chuẩn bị
đập trứng. Trứng được đập bằng máy đập trứng, công suất đập trứng của máy là 20.000
trứng/giờ, dưới tác dụng của lực ly tâm, và lực va đập các quả trứng với lồng đập trứng,
giữa các quả trứng với nhau làm vỡ trứng. Dịch trứng thu được chui qua các lỗ trên lồng
đập, vỏ trứng bị giữ lại bên trong.
Sau khi đập trứng ta thu được dịch trứng, dịch trứng này sẽ được đem lọc để tách
các vỏ trứng lẫn vào, dịch lọc thu được chứa ở thùng trung gian khi dung dịch trứng
chiếm 80% thể tích thùng thì mở bơm để bơm sang thùng chứa tại đây trứng được bảo
quản lạnh và đánh trộn nhờ vào cánh khuấy. Mục đích của quá trình bảo quản lạnh trứng
giúp bảo quản trứng tránh hư hỏng, dự trữ cho quá trình sản xuất, hạ nhiệt độ của khối bột
khi nhào trộn. Vỏ trứng được lấy ra và cho vào bao PE, cột lại chuyển ra khu vực để vỏ.
Dung dịch shelf life: Thứ tự cho nguyên liệu pha: Nước, hương chanh, Sorbat Kali
hòa tan đều trong bồn trộn có cánh khuấy, sau đó bơm Glycerin, Propylen Glycon vào
trộn trong khoảng 1h30. Sorbat Kali phải tan đều, tỷ trọng đạt yêu cầu (1,15 – 1,17 g/ml).
Đường: đường được xay mịn và có sử dụng thêm đường glucose để đạt được độ
ngọt thích hợp của kem.
Bơ Kempas: dùng cho trộn bột bánh Hura Deli được gia nhiệt nóng chảy, để nguội
trước khi định lượng. Mục đích: Giúp quá trình định lượng và trộn bột đạt yêu cầu.
Dung dịch gum xanthan: Trộn đường với bột gum xanthan, hòa tan với nha, sau
đó cho nước vào đánh trộn đều. Để ổn định dung dịch gum xanthan khoảng 30 phút trước
khi sử dụng. Riêng đối với sản phẩm Hura Deli khi pha gum có thêm Sorbat Kali.
Màu β-Caroten: Định lượng dầu trong can, sau đó cho màu β-Caroten đã định
lượng vào can, lắc đều.
Đường RS/RE: Xay nhuyễn trước khi dùng cho trộn kem. Đường xay giúp quá
trình trộn đường với các thành phần khác của kem được đồng đều, không bị lợn cợn khi
ăn.
36
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Palsgaard: Định lượng theo công thức. Cho một chút bơ vào nồi sau đó cho lượng
Palsgaard vào, đem đun chảy trên bếp điện. Quá trình gia nhiệt làm Palsgaard chuyển
trạng thái từ bột rắn sang dạng lỏng, trộn kem được đồng đều.
Pha màu, mùi Kem: Vanilin pha với cồn, màu đỏ dâu, màu xanh cốm pha với
nước. Hương Vanillin được pha với dầu, vì Vanillin tan tốt trong môi trường này.
Người ta sử dụng 2,5kg bánh tái chế ngâm trong nước để phối trộn vào công thức
bánh nếu dùng nhiều hơn có thể làm bề mặt bánh bị chai, sẫm màu ảnh hưởng đến chất
lượng bánh.
2.2.2.3 Định lượng
Mục đích: Cân đong theo đúng công thức phối liệu theo từng sản phẩm nhất định
để đảm bảo chất lượng bánh thành phẩm.
Cách tiến hành:
Các nguyên liệu được chuyển đến các khu vực qui định rồi tiến hành cân định
lượng. Trước khi sản xuất thì các dung dịch, cũng như nguyên liệu khác được đem cân
nhưng theo từng cấp khối lượng qui định. Các nguyên liệu để sản xuất bánh chuẩn bị theo
từng mẻ riêng, theo từng loại sản phẩm ví dụ như bánh Hura hương dâu, hương cốm thì
chuẩn bị thêm hương để phối trộn, với sản phẩm Deli thì không cần phối hương do có
hương từ nguyên liệu bơ phối trộn vào trong bột.
2.2.2.4 Trộn bột
Công đoạn trộn bột trải qua 2 giai đoạn: trộn bột khô và trộn bột ướt.
Trộn bột khô:
Mục đích: tạo ra hỗn hợp đồng đều từ các nguyên liệu khác nhau, từ đó khi trộn
bột ướt các nguyện liệu này dễ phân tán vào trong hệ nhũ tương đồng đều hơn.
Cách tiến hành:
Sau khi định lượng các nguyên liệu xong ta tiến hành trộn theo trình tự : tinh bột
bắp, bột sữa nguyên kem, muối, bột nở không nhôm, bột nở có nhôm, đường cũng sẽ
được cho vào máy trộn. Hỗn hợp các thành phần được trộn đều với nhau nhờ có hệ thống
37
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
cánh khuấy nằm ngang bên trong thùng trộn, tốc độ cánh khuấy 13 vòng/ phút. Sau khi
trộn được 20 phút thì xả ra xô chuẩn bị cho nhào bột ướt.
Trộn bột ướt
Mục đích:
Hòa trộn các nguyên liệu bột và dịch nhũ tương để thu được khối bột nhào có tính
dẻo, tơi và xốp.
Làm tăng độ phồng của bánh sau khi nướng.
Đảm bảo cho bánh có độ ẩm nhất định
Tạo được dịch bột lỏng đạt yêu cầu
Quá trình nhào bột ướt trải qua 2 giai đoạn nhào với bánh Hura và 3 giai đoạn với
bánh Hura Deli.
Giai đoạn 1: Đối với bánh Deli giai đoạn một tiến hành nhào trong 4 phút, tốc độ cánh
khuấy là 80 vòng/phút nguyên liệu trộn giai đoạn 1 gồm: nha, dung dịch gum xanthan,
dung dịch shelf life, phẩm màu, nước, bánh phế phẩm, trứng, bột hỗn hợp. Người ta còn
cho thêm chất nhũ hóa Monopal để làm tăng độ bền của hệ nhũ tương, Monopal không
được nấu chảy để tạo thành dạng lỏng vì trong thời gian nhào trộn dưới tác dụng của nhiệt
độ tạo ra từ quá trình đảo trộn, kèm theo đó thời gian dài sẽ giúp khối Monopal thành
dạng lỏng giảm bớt thời gian chuẩn bị. Tiến hành đánh trộn nguyên liệu này trước do
thành phần nguyên liệu đa dạng và ở các pha khác nhau, nếu tiến hành hòa trộn cùng lúc
khó tạo được các nguyên liệu này phân bố đồng đều vào khối bột, các nguyên liệu này
cũng ngấm nước theo các độ ẩm khác nhau nên khó làm cho khối bột nhào đảm bảo chất
lượng. Sản phẩm của quá trình đánh trộn giai đoạn 1 là hệ nhũ tương.
Giai đoạn 2: Với tốc độ cánh khuấy là 60 vòng/phút, thời gian trộn giai đoạn 2 là 1
phút. Các nguyên liệu được cho vào giai đoạn này là bột mì sau quá trình sàng. Giai đoạn
cuối cùng là nhào trộn với hỗn hợp bơ và dầu trong 1 phút nữa tốc độ cánh khuấy cũng
như nhào trộn lần 2. Nhiệt độ khối bột nhào thu được 20-28 0C.
Giai đoạn phối liệu cũng như nhào bột có vai trò quyết định đến quá trình nướng cũng
như chất lượng bánh thành phẩm.
Bảng 2.19 Các thông số công nghệ của quá trình nhào trộn bột của Deli.
38
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
– Muối ăn phân ly thành các ion. Các ion làm tăng hằng số điện môi của nước, làm
giảm độ dày và điện tích của lớp ion kép bao quanh các protein, làm cho các phân tử
protein đến gần nhau hơn, hình thành các tương tác ưa nước và kỵ nước, tạo nên những
phân tử protein có khối lượng phân tử lớn, tăng độ chặt của khung gluten.
– Có sự hòa tan của nguyên liệu đường.
Bột lỏng được bơm qua đầu xé, với tốc độ 4,20 l/phút. Trước đó bố trí 2 lược bột để
để loại bỏ các phần bột bị vón cục. Khi bột đi qua đầu xé thì bột lỏng bị đầu xé làm tơi
nhờ bên trong lắp đặt các dao tĩnh và dao động quay với tốc độ lớn 175 vòng/ phút giúp
xé nhỏ các phần tử có trong khối bột như là bánh phế liệu, tạo ra khối bột mịn. Cùng với
quá trình làm tơi khối bột thì còn kết hợp với việc sục khí. Dưới tác dụng của lực quay
với tốc độ lớn và quá trình sục làm giảm tỷ trọng của bột, khi nướng khí giãn nở và
khuyếch tán làm phồng các khoang chứa khí giúp bánh nở tốt. Khối lượng riêng của bột
dùng để làm Deli sau khi sục khí là 50-65 g/dl, áp suất trong đầu xé là 1,9 bar. Sau đó bột
được đưa sang thiết bị áp suất ngược nhằm thu hẹp dòng chảy của bột lỏng tạo áp lực lớn
để bột phun ra ở các đầu rót, giữ cho khối bột nhào ở trong đầu xé lâu hơn để quá trình
sục khí tốt hơn giúp tạo ra các bọt khí nhỏ.
Bảng 2.22 Chế độ cài đặt lò nướng đối với bánh Hura 15g
Loại bánh Hura 15g
Thời gian nướng ( phút) 7,5-10,5
Lò nướng Lò 1 Lò 2
Nhiệt độ nướng ( O C ) 180 190
Ẩm thoát lò (%) 45 2,95
Ẩm bánh sau nướng (%) Nội địa 16,5-18,5
Xuất khẩu 10-18
Biến đổi trong quá trình nướng bánh
Các biến đổi vật lý:
42
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Biến đổi về khối lượng: khối lượng của sản phẩm (bánh nướng) giảm đi, nguyên
nhân là do mất nước từ trong quá trình nướng dưới tác dụng của nhiệt độ.
Biến đổi về nhiệt độ: nhiệt độ bánh tăng lên, nhưng không phải đồng đều trong cấu
trúc. Bánh khi ra khỏi lò nung đạt nhiệt độ 980C và có hàm ẩm ở tâm là 45%. Lớp vỏ
nóng (khoảng 1500C) và khô hơn (1-2% hàm ẩm) nhưng có thể làm nguội nhanh. Trong
suốt quá trình làm nguội, lượng ẩm chuyển từ bên trong ra lớp vỏ và sau đó bốc hơi. Nếu
làm nguội quá nhiều thì kết quả là khối lượng chung giảm. Nếu lượng ẩm tại lớp vỏ bốc
hơi quá nhiều khi làm nguội thì cấu trúc của vỏ sẽ dai.
Các biến đổi hóa lý:
Sự biến đổi ẩm: song song với sự biến đổi nhiệt độ, ẩm trong vật liệu cũng biến đổi
do quá trình trao đổi ẩm với môi trường (lò nướng). Đặc trưng của quá trình trao đổi ẩm
là sự bốc hơi nước, tiến tới cân bằng với độ ẩm môi trường.
Biến đổi hệ keo: sự tác dụng tương hỗ giữa protein, tinh bột và nước làm cho bột
nhào tiến đến trạng thái mềm, dẻo. Protein trương nở ở nhiệt độ 30 oC, nhiệt độ cao hơn
thì độ trương nở giảm dần, trên 50 oC protein đông tụ và mất nước. Nước đó sẽ được tinh
bột hút trong quá trình trương nở và hồ hoá, xảy ra trong suốt quá trình nướng, làm cho
sản phẩm khô hơn.
Biến đổi trạng thái: dưới tác dụng của nhiệt độ cao, trạng thái của sản phẩm biến
đổi đáng kể. Dưới tác động nhiệt độ nướng lên thành phần của khối bột, protein bị đông
tụ giải phóng nước còn tinh bột thì bị hồ hóa hình thành cấu trúc lớp vỏ bánh: mềm, xốp,
tách từng lớp.
Các biến đổi hóa học:
Tinh bột hồ hóa một phần, và bị phân hủy tạo dextrin, đường.
Xảy ra phản ứng Maillard giữa đường khử và acid amin trong giai đoạn đầu của
nướng (nhiệt độ thấp).
Xảy ra phản ứng Caramel làm mất đường nhưng tạo màu nâu sản phẩm khi nhiệt
độ nướng lên cao.
43
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Các biến đổi hóa sinh và sinh học: nhiệt độ nướng cao (2000C) nên tiêu diệt hết
các vi sinh vật.
Các biến đổi cảm quan:
Quá trình nướng xúc tiến sự biến đổi tính chất sinh – lý – hóa của các thành phần
tham gia cấu thành bánh bán thành phẩm, làm cho bánh thành phẩm chín. Sự biến đổi đó
dẫn đến sự tạo thành hương vị, màu sắc đặc trưng và làm tăng giá trị cảm quan của sản
phẩm.
2.2.2.9 Làm nguội
Mục đích: hạ nhiệt độ bánh về nhiệt độ môi trường, không cho đọng sương trên bề
mặt bánh sau khi bao gói. Ngoài ra, còn để ổn định cấu trúc bánh đã được tạo thành, hạ độ
ẩm trong bánh.
Cách tiến hành:
Việc làm nguội thực hiện qua hai bước: làm nguội sơ bộ và làm nguội trong phòng
sạch. Làm nguội sơ bộ được thực hiện bởi quạt hút bố trí trên đường đi của băng tải ra
khỏi lò nướng. Hơi nóng thoát ra từ bánh được quạt hút và đẩy ra ngoài, sau đó bánh được
chuyển sang một băng tải lưới và tiếp tục làm nguội trong phòng sạch.
Làm nguội trong phòng sạch: Bánh khi vào phòng sạch được làm nguội nhanh nhờ
hệ thống máy lạnh trung tâm, nhiệt độ phòng sạch duy trì ở ≤ 20 O C , ẩm độ phòng sạch
duy trì ≤ 60%, áp suất dương ≥ 5. Băng tải bánh được làm sạch bằng các dao cạo bánh
định kì được vệ sinh sạch bằng cồn, băng tải được làm sạch tiếp tục chu trình tuần hoàn.
Đối với bánh Hura 18g, 15g sau khi bánh ra khỏi lò thì được cắt những phần nhỏ ở rìa
bánh để tránh cho tấm bánh không bị gãy khi chuyển đổi giữa các băng tải. Người ta sẽ
tiến hành định lượng bánh vỏ trước khi cắt dọc, khối lượng bánh vỏ 18g là 13-13,5 (g),
chiều dày 11,8-12,8, bánh 15g là 11,8-12,5(g) chiều dày 11,8-12,8, bánh Hura Deli 6,2-
6,8 (g), chiều dày 7-8,5.
2.2.2.10 Cắt dọc
Mục đích:
Tạo hình cho bánh theo chiều ngang.
Cắt bỏ phần rìa bánh bởi vì phẩn rìa bánh cứng hơn, màu sắc sẫm hơn so với các
phần bánh khác.
44
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
45
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Quá trình trộn kem được tiến hành trong thiết bị trộn kem, quá trình trộn kem diễn
ra qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: nguyên liệu của giai đoạn này gồm có shorterning, bơ, đường, thời
gian trộn 7,30 phút, tốc độ cánh khuấy 80 vòng/phút. Do các nguyên liệu này khó đánh
trộn nên phải tiến hành đánh trộn trước. Các nguyên liệu trên được đánh trộn đều, trước
khi bắt đầu trộn giai đoạn 2 thì dừng cánh khuấy cho Palsgaard đã được nấu ở 100 O C
thành dạng lỏng cho vào đánh trộn trước khoảng 40 giây.
Giai đoạn 2: thời gian trộn 7,30 phút, tốc độ cánh khuấy đạt 90 v/ph, nguyên liệu
cho vào ở giai đoạn này gồm có Palsgaard, dung dịch shelf life, dung dịch màu, dung
dịch vanilline, nha. Tiếp tục cácHình 2.8 liệu
nguyên Trộnđược
kemtrộn đều với nhau nhờ các cánh khuấy
quay với tốc độ 90 v/ph. Sau đó bơm qua thùng trung gian để giữ kem. Đối với bánh Deli
2 lớp kem thì sẽ tiến hành phối trộn màu và hương lần 2 bên ngoài thiết bị phối trộn kem,
một đường ống sẽ vận chuyện kem vào bộ phết kem thứ nhất, một đường ống kem khác
sẽ được dẫn vào bộ phết kem thứ 2, trên đường này thì sẽ được phối trộn vào kem hương
và màu của lớp kem thứ 2.
2.2.2.12 Ổn định kem
Mục đích: tạo cấu trúc cho kem.
Cách tiến hành:
Sau khi phối trộn nguyên liệu thì hỗn hợp được bơm sang thùng trung gian và giữ ở
nhiệt độ ≤ 27 O C , nước được làm lạnh cung cấp cho thiết bị phối trộn, thùng trung gian,
đường ống,...để giảm bớt độ lỏng của kem trong trường hợp trộn kem bị lỏng. Khi vệ sinh
thì sẽ cho nước nóng vào các đường ống này để vệ sinh thiết bị đường ống. Trong khi
bơm duy trì tốc độ cánh khuấy ở thùng phối trộn là 5 vòng/phút. Phòng QA sẽ tiến hành
46
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
lấy mẫu để phân tích các thông số độ ẩm, Aw của kem. Chỉ tiêu độ ẩm của kem là ≤ 12%,
Aw ≤ 0,7.
2.2.2.13 Hòa khí
Mục đích: tạo trạng thái ổn định cho kem xốp, mềm, mịn.
Cách tiến hành: Kem được bơm sang đầu xé tại đây xảy ra quá trình sục khí vào
kem, trước đó kem đi qua các lược kem để giữ các nguyên liệu bị vón cục khi đánh trộn
kem. Quá trình quay với tốc độ cao của các lưỡi dao bên trong đầu xé, giúp đánh tơi các
nguyên liệu làm cho chúng mềm mịn hơn kết hợp với quá trình sục khí làm cho khối kem
xốp hơn. Quá trình sục khí được đưa vào nhiều vị trí của đầu xé để đảm bảo cho quá trình
sục khí được đồng đều.
2.2.2.14 Phết kem
Mục đích: trải kem thành từng lớp trên bánh thành từng lớp xen kẽ nhau.
Cách tiến hành:
Với bánh Hura Deli sau khi cắt dọc tiếp tục di chuyển đến vị trí máy phết kem, kem
được đưa vào 5 đầu pét, còn các loại Hura con lại có 12 đầu pét trên các đầu pét có van
điều chỉnh lưu lượng, máy phết kem lớp thứ thứ nhất được bố trí trước, lớp thứ 2 bố trí
sau. Ở hai dải bánh ngoài cùng lượng kem phết nhiều hơn hai dải bánh ở giữa, tỷ lệ kem
trên các lớp được canh chỉnh bằng lưu lượng bơm đối với bánh Hura 15g,18g, còn đối với
bánh Hura Deli thì được điều chỉnh bởi lưu lượng bơm, van chia dòng 2 nhánh tương ứng
và tốc độ vít tải phối trộn.
Khi phết kem xong, bánh không có kem sẽ được lật lên trên lớp bánh có kem. Bánh
2 lớp chỉ lật bánh 1 lần, còn bánh 3 lớp thì bánh đã lật lần 1 sẽ được đưa lên trên và ghép
với bánh có kem. Các Hình
lớp bánh
2.9 sẽ được
Phết kemúp1 bánh
lớp vànhờ vào
phết các2 lưỡi
kem lớp cày và sau đó các lớp
bánh được điều chỉnh cho đều nhờ các cánh dẫn hướng, trên đường đi của bánh còn bố trí
47
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
1 trục lăn bằng nhựa để ép bánh xuống trong trường hợp kem quá nhiều làm bề dày lớp
bánh lớn hơn so với bình thường.
Bảng 2.23: Thông số của bánh sau quá trình phết kem và cắt bánh
Thông số Bánh Hura Deli Bánh Hura 15g Bánh Hura 18g
Khối lượng bánh 6,2-6,8 11,8-12,5 13-13,5
vỏ (g)
Khối lượng bánh 27,5-28,5 14.5-15.5 17,5-18,5
có kem (g)
2.2.2.15 Cắt ngang
Mục đích: tạo hình các miếng bánh có hình chữ nhật (bánh Hura Deli).
Cách tiến hành:
Sau khi các lớp bánh được tạo thành thì băng tải di chuyển đến thiết bị cắt ngang,
lưỡi dao sắt chuyển động lên xuống nhờ vào nguyên lý hoạt động của bơm và nhả khí.
Lưỡi dao quay với tốc độ lớn nhờ vào sự truyền động của motor cưa bánh thành từng khối
chữ nhật nhỏ theo kích thước bánh yêu cầu. Các dãy bánh được cắt thành từng miếng
bánh có chiều dài cắt với bánh 15g là 60-68mm, 18g là 74-75mm, 28g có chiều dài cắt là
54-56mm.
2.2.2.16 Nóng chảy
Mục đích: làm tan chảy khối socola chuẩn bị cho quá trình Décor socola.
Cách tiến hành:
Socola mới được lau sạch bằng cồn (giống như nguyên liệu trộn kem), sau đó được
nhận vào bồn. Đầu đợt sản xuất nhập khoảng 150kg, chờ tan một phần sau đó mới bật
cánh khuấy. Khi chạy liên tục thì mỗi lần nhập chỉ 1 cục (5kg) để cho tan đều và đỡ mất
nhiệt.
Người ta sử dụng thiết bị nồi 2 vỏ để đun nóng khối socola trắng, socola sẽ được
đun tan chảy nhờ vào nước đã được đun nóng bởi một thiết bị nồi 2 vỏ khác. Nước đun
nóng bên trong thiết bị này sẽ truyền nhiệt cho nước ở bên ngoài, nước này lại cấp cho
thiết bị đun nóng socola. Cánh khuấy bên trong thiết bị giúp cho quá trình tan chảy socola
nhanh hơn và ổn định khối socola. Trong thiết bị đun nóng socola ngoài socola nguyên
liệu còn có socola hồi lưu từ phòng Décor socola, socola hồi lưu được lọc qua 2 lớp lưới
48
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
thô và tinh sau đó được cho vào thùng khuấy đều trước khi cho vào socola nguyên liệu.
Trong thiết bị đun nóng socola cũng có cánh khuấy giúp đảo trộn socola bên trong.
Chú ý mỗi lần nhập sô và hồi lưu sô phải cách ra, để tránh mất nhiệt.
2.2.2.17 Décor
Mục đích: trang trí hình zíc zắc socola trên bề mặt, tạo cảm quan đẹp cho bánh.
Cách tiến hành: Bánh sau khi được cắt ngang thì được băng tải vận chuyển đến
Hình 2.10 Nhập socola mới và hồi lưu, sử dụng 2
hầm socola để Décor. Bên
lượctrong phòng có ống socola gắn với một ống Décor nằm ngang,
trên ống có đục các lỗ nhỏ để socola chảy ra, ống này được gắn với một bộ phận décor.
Trong phòng còn gắn các bóng đèn cao áp để luôn duy trì cho socola ở trạng thái lỏng
nhiệt độ socola 45-53 O C . Socola sau khi được đun nóng rồi bơm vào đầu socola, khi
bánh di chuyển qua dưới ống phân phối thì socola được rưới lên bánh tạo hình hoa văn
trên bánh Deli, khối lượng socola Décor là 0,6-1(g). Canh chỉnh độ rộng và hình dạng hoa
văn nhờ vào tốc độ thanh Décor, tốc độ băng tải phủ socola, vị trí tương đối của hai con
lăn trụ chỉnh dao động ngang. Socola thừa rớt xuống máng bên trong có cánh đảo trộn và
được gia nhiệt rồi bơm hồi lưu về thùng phối trộn socola. Đối với bánh Hura 15g,18g
không qua quá trình Décor bánh thì người ta mở quạt gió, nhưng không cấp nhiệt để làm
thổi bớt bụi trên bánh.
2.2.2.18 Làm lạnh
Mục đích:
Để cố định hình dạng socola đã được Descor trên bề mặt bánh.
Tiêu diệt vi sinh vật tồn tại trong khối bánh.
Cách tiến hành:
Bánh ra khỏi phòng Décor socola bánh được chuyển sang một băng tải khác di
chuyển hầm lạnh. Nhiệt độ của hầm lạnh 10 O C , hầm lạnh có 20 phòng nhỏ , các phòng
có lắp đèn UV để tiêu diệt các vi sinh vật có trong khối bánh đảm bảo chất lượng cho
49
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
bánh. Với bánh Deli mở cho không khí lạnh chạy ở trong phòng để làm lạnh các hoa văn
socola vừa được trang trí lên bánh.
2.2.2.19 Bao gói cấp 1
Mục đích:
Tạo sản phẩm đơn vị nhỏ nhất.
Giúp cho sản phẩm tránh được các tác động bên ngoài của môi trường giữ được
chất lượng của sản phẩm trong thời gian dài bảo quản.
Cách tiến hành:
Bánh ra khỏi hầm lạnh được điều chỉnh thành hàng đều, với bánh 5 cái/hàng với
bánh Deli, bánh Hura 15g, 18g là 12cái/hàng. Bánh sẽ được phân chia xen kẽ vào hai máy
bao gói nhờ vào băng tải nâng hạ, bánh nhờ vào băng tải 13 đưa ra khỏi hầm lạnh. Tiếp
tục bánh sẽ được tách ra với một khoảng cách thích hợp và tiến hành xoay bánh thành
hàng dọc ở băng tải 12,11,10, tải băng tải xoay bánh gồm 4 động cơ, điều khiển bằng biến
tần. Tiếp tục di chuyển bánh sẽ được điều chỉnh cho đều tại băng tải số 9. Sau đó đi qua
khe hẹp để điều chỉnh cho bánh thẳng hàng và các băng tải 3,2,4,1 điều chỉnh tốc độ để
thu hẹp khoảng cách giữa các cái bánh với nhau, tránh cho việc hụt bánh khi bao gói. Tại
băng tải số 1 bánh được tách ra một khoảng cách đồng đều tránh cho việc bị thiếu hay hụt
bánh, sau đó di chuyển đến băng tải 5. Tốc độ di chuyển trung bình của các băng tải
khoảng 200mm/s, vơi bánh Deli khoảng 104 mm/s. Nạp các cuộn bao bì vào máy đóng
gói, đối với bánh Deli còn nạp cả cuộn giấy để lót bánh. Khi bánh di chuyển đến thì bánh
được phun cồn pha với kali sorbat trước khi tiến hành đóng gói, các khay giấy cũng được
tạo thành và di chuyển đến máy gói nhờ vào băng tải xích có gắng các thanh nhựa để đẩy
khay giấy đi. Bao bì dùng để bao gói di chuyển qua các con lăn và được in ngày sản xuất
và hạn sử dụng. Bánh được lồng trên khay giấy và được bao gói, hàn kín bụng nhờ ba con
lăng, khi bao gói tiến hành thổi khí nitơ vào bên trong gói bánh, mục đích là đuổi bớt khí
oxi ra ngoài hạn chế môi trường phát triển của vi sinh vật, ngoài ra làm căng bánh tránh bị
nứt vỡ bánh khi rơi, tránh dính bánh vào bao bì. Sau khi được hàn kín bụng của bánh thì
bánh tiếp tục được nhập mí, tạo cho bánh có độ kín. Bánh được đi qua máy giò kim loại
để loại bột các cái bánh có lẫn kim loại.
50
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Bánh sau khi được bao gói tiếp tục di chuyển ra khu vực thành phẩm, trên băng tải
di chuyển có bố trí công nhân hai bên để bốc bánh bỏ vào hộp giấy, các hộp giấy được
chuẩn bị sẵn.
Quy cách bao gói như sau:
Bánh Hura: hộp có khối lượng tịnh: 180g/hộp, 216g/hộp, 360g/hộp..., gói 18g/cái.
Hộp có khối lượng tịnh: 300g/hộp..., gói 15g/cái.
Bánh Hura Deli: hộp có khối lượng tịnh: 168g/hộp, 336g/hộp..., gói 18g/cái.
Bánh được xếp vào hộp tiếp tục di chuyển và được phun hạn sử dụng, ngày sản
xuất bên ngoài hộp giấy. Tiếp đến là dán keo hộp để tạo độ kín cho hộp bánh ( bánh Deli),
bánh được xếp vào thùng cartong, dán keo lại và xếp kho.
2.2.2.21 Thành phẩm
Mục đích: nhập kho thành phẩm.
Sử dụng các xe kéo để di chuyển các thùng bánh vào kho, trước đó thực hiện các
công việc kiểm tra sản lượng sản xuất, giao nhận với thủ kho thành phẩm.
Yêu cầu của bánh thành phẩm:
Bảng 2.24: Chỉ tiêu cảm quan bánh thành phẩm
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1 Màu sắc Mặt bánh có màu vàng tươi, ở giữa có lớp kem có màu đặc
trưng của sản phẩm, không vết đen cháy.
2 Mùi vị Mùi vị thơm đặc trưng của sản phẩm, không có mùi vị la.
3 Trạng thái Mềm, xốp, dễ tan, không có bánh sống hoặc cháy khét
4 Tạp chất lạ Không có tạp chất lạ
Bảng: 2.25 Chỉ tiêu vi sinh bánh thành phẩm
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Mức tiêu chuẩn
1 Tổng số VKHK VK/g 10 4
2 Tổng số bào tử nấm men, mốc BT/g 10 2
3 Coliforms VK/g 10
4 Clostridium perfringens VK/g 10
5 Staphyococcus aurus VK/g 10
6 Samonella VK/25g 0
2.3 CÁC THIẾT BỊ TRONG DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT BÁNH LAYER CAKE
2.3.1 Thiết bị nhào trộn bột ướt
a. Cấu tạo:
52
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
53
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
đối với bột Hura Deli thì tiến hành nhào trộn giai đoạn 3 thêm 1 phút nữa với nguyên liệu
là dầu ăn và bơ, với tốc độ cánh khuấy 75-85 (v/p). Trong thiết bị có cánh gạt ngang, giúp
đảo trộn các nguyên liệu đồng điều trong một thời gian nhất định. Kết thúc 3 giai đoạn
đảo trộn, bột trong thùng trộn được xả bởi bơm chuyển bột qua 1 van cánh bướm (13)
trung gian điều khiển bằng điện và khí nén (14).
Bơm bột hoạt động, tiến hành bơm bột sang thùng trung gian. Khi bột trong thùng
phối trộn hết, thì khí nén hoạt động đóng van xả bột lại. Thời gian nhào trộn, tốc độ cánh
khuấy, tốc độ bơm được cài đặt ở tủ điều khiển. Để tránh cho bụi hay bột bên ngoài rơi
vào trong khối bột hoặc bột ở trong thiết bị bay ra ngoài trên nắp máy có bộ lọc (8). Định
kì vệ sinh, người ta cho nước vào ống (7).
c. Sự cố và cách khắc phục
Sự cố Cách khắc phục
Ổ bi bị mòn Thay ổ bi khác
Không mở được van xả bột do khí Tăng áp suất khí nén
nén không đủ 4 bar.
Động cơ cánh khuấy, động cơ bơm Cấp lại điện
bột, công tắc an toàn không hoạt động do
có sự cố về điện.
Công tắc an toàn bi hư Sữa chữa hoặc thay mới công tắc.
Tắc nghẽn đường ống do bột trộn Tăng thêm nước vào công thức
qua đặc. phối trộn.
Motor bị cháy Thay motor mới
Bơm không chạy do: Mở công tắc điều khiển.
Công tắc điều khiển đang ở vị trí Thay dây đai truyền động
Thay bộ phận hư.
“o”.
Đứt dây đai truyền động Mở lại công tắc tự động
Mở lại chu trình hoạt động
Hư bộ phận cơ khí của bơm.
Kẹt hộp giảm tốc.
Công tắc tự động đã tắt .
Đã tắt chu trình hoạt động.
54
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Bơm hoạt động nhưng không có sản Kiểm tra hộp giảm tốc
Sửa stato
phẩm do:
Moto không truyền động cho bơm. Sửa roto
Làm sạch bộ lọc.
Stato bom bị hư
Roto bơm bị hư
Nghẹt bộ lọc
55
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
56
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
lượng bột qua nhiều thì van tự động 6 sẽ hoạt động và khóa lại không cho bột qua thiết bị
hòa trộn khí, van 6 được gắn với thiết bị đo lưu lượng. Định kì vệ sinh hoặc khi chuyển
sang sản phẩm khác thì mở ống nước vệ sinh 8 để vệ sinh thiết bị.
c. Sự cố và cách khắc phục
a. Cấu tạo
Đầu trộn có lớp áo vỏ giải nhiệt bao bọc toàn bộ bao gồm phía trước, phía sau và
trên thân stator để kiểm soát nhiệt độ tốt hơn, rotor cũng có hệ thống làm lạnh. Đầu trộn
có trang bị hệ thống làm kín đôi. Bên trong thiết bị có 2 phần rotor 12 và stator 4, rotor 12
được truyền động bởi động cơ. Tốc độ điều khiển bằng biến tần, thay đổi từ 100 – 500
vòng/phút. Có valve lắp trên đầu trộn để chỉnh bằng tay lượng khí cấp vào đầu trộn. Hệ
thống cho phép hiệu chỉnh các thông số làm việc: áp suất ngược, tốc độ rotor và nhiệt độ
nước luân chuyển trong áo vỏ. Khối bột bên trong ngăn cách với nước lạnh đi bên ngoài
nhờ vào các bộ phận làm kín.
Hình 1.22 Cấu tạo bộ làm kín của máy đầu trộn hòa khí
58
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
59
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
60
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
61
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Bên trên phễu chứa hỗn hợp bột nhào trộn hòa khí có gắn một bộ cảm biến dò mức
bột với 3 que dò nhúng vào phễu tương ứng với 3 mức bột trong phễu, đầu dò mức bột
này để đảm bảo an toàn tránh trường hợp phễu được rót bột quá đầy mà bộ đùn bột đùn
chậm thì sẽ gây ra tình trạng tràn bột ra ngoài, trong trường hợp này bộ điều khiển PLC sẽ
nhận tín hiệu từ đầu dò mức cao sẽ xử lí gửi tín hiệu tới biến tần để điều khiển giảm tốc
độ động cơ bơm chuyển bột. Đồng thời cũng tránh trường hợp mức bột xuống quá thấp
thì chất lượng tấm bột được đùn ra băng tải lò nướng không được đảm bảo, trong trường
hợp này bộ điều khiển PLC sẽ nhận tín hiệu từ đầu dò mức thấp sẽ xử lí gửi tín hiệu tới
biến tần để điều khiển tăng tốc độ động cơ bơm chuyển bột.
c. Sự cố và cách khắc phục
Sự cố và nguyên nhân Cách khắc phục
Chiều cao bánh không đạt yêu cầu do Điều chỉnh khe hở giữa máng
và rulo quay.
khoảng cách giữa máng và rulo quay.
Chiều rộng bánh không đạt Điều chỉnh công tắc hành trình
Đường ray bị bung, rách do bị bí khí ở Điều chỉnh lại lượng khí.
bên trong đường ray.
Công tắc hành trình không hoạt động do Tăng lưu lượng khí nén vào
lượng lượng khí nén không đủ.
2.3.5 Thiết bị dao cắt dọc
a. Cấu tạo
1 Cơ cấu con lắc
2 Động cơ truyền động
3 Tấm làm sạch dao
4 Động cơ
5 Hệ thống khí
62
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
Cơ cấu con lắc 1 Giúp bàn dao chuyển động qua lại còn động cơ truyền động 2
điều khiển chuyển động của dao. Tấm làm sạch dao 3 giúp sản phẩm không dính trên bề
mặt dao, động cơ 4 có tác dụng làm cho bàn dao rung động qua lại, hệ thống khí 5 xuyên
qua piston và ống dẫn ngoài điều khiển cụm dao chuyển động lên xuống.
b. Nguyên tắc hoạt động
Khởi động động cơ truyền động cho dao, bánh sau khi được úp thi di chuyển phía
dưới lưỡi dao tại đây dao cắt sẽ cắt ngang các dãy bánh đã định hình từ các cụm làm việc
trước đó thành từng miếng bánh riêng biệt. Hoạt động cắt là kết quả của sự kết hợp 3
chuyển động: lên và xuống nhờ piston khí nén, chuyển động tiến lùi của cụm dao theo
bánh nhờ cam cơ khí và chuyển động cưa từ trái sang phải, điều khiển bởi motor riêng.
Dao cắt làm bằng thép cứng với lưỡi cắt thẳng, đặc trưng bởi chuyển động lên
nhanh và xuống chậm theo chu kỳ, để đảm bảo cắt chính xác. Dao cắt đôi dạng cưa: nhờ
một trục lệch tâm dẫn động bởi động cơ điện 0.37kW để tạo ra chuyển động cưa của 2
lưỡi dao. Tần số chuyển động cưa của hai lưỡi dao là 1.750 v/p. Dao cắt có trang bị hệ
thống gia nhiệt dao.
63
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Tốc độ chuyển động của dao cắt thích hợp với tốc độ băng tải working bench, được
điều chỉnh nhờ biến tần, có hiển thị tốc độ. Thiết bị có bao che bảo vệ trang bị kèm công
tắc an toàn giúp đảm bảo an toàn cho công nhân khi thao tác.
c. Sự cố và cách khắc phục
64
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Thùng chứa bằng thép không gỉ AISI 304 có lớp áo vỏ với dung tích 200 lít, thùng
dạng hình trụ với đáy tròn. Cánh khuấy của máy trộn, được thiết kế mới dạng đặc biệt,
được sắp xếp thích hợp để tối ưu quá trình trộn, và thời gian trộn có thể được thiết lập trên
tủ điện điều khiển. Cửa thùng trộn dạng ovan kích thước 300 x 400 mm được đóng mở
bằng tay, có lắp công tắc an toàn để tác động làm dừng máy khi nắp mở. Ở đáy thùng có 1
van cánh bướm kích hoạt bằng tay để đóng ngõ vào của bơm để ngăn nguyên liệu thô rơi
xuống làm hư stator. Tốc độ trộn được điều khiển bằng biến tần thông qua 2 biến trở.
Các thiết bị điện điều khiển thiết bị và hiển thị trạng thái được lắp đặt trong tủ điện
điều khiển, điều khiển qua PLC-HMI.
Các phần trên được đặt trên phần đế bằng thép không gỉ, có 4 chân điều chỉnh
được. Có quả cầu để phun nước vệ sinh với van trên đường ống cấp nước vào.
b. Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu sau khi được định mức thì cho lên xe đẩy 2 tầng và đưa vào phòng
trộn kem, mở nắp thiết bị cho nguyên liệu vào, các cánh khuấy 6 được quay bởi motor
mục đích để trộn hỗn hợp trong khoang trộn, còn có cơ cấu dao gạt 7 có vai trò giữ cho
đáy và thành của thùng trộn sơ bộ được sạch. Kết thúc quá trình trộn kem qua hai giai
đoạn thì kem được xả qua van xả 5, bộ dẫn động 1 sẽ hoạt động cho phép bơm hoạt động
và truyền kem snag thùng trung gian chuẩn bị cho quá trình hòa khí trong kem. Công tắc
tới hạn min giúp báo hiệu mức min trong thùng chứa để tiếp tục trộn mẻ kem khác. Hệ
thống vệ sinh 4 là thiết bị tự động vệ sinh thùng chứa và hệ thống đường ống, hoàn toàn
bằng van bi và vòi phun để vệ sinh thùng chứa.
c. Sự cố và cách khắc phục
phận ngàm dán và dao thớt cắt do: sinh rồi gắn lại cho chắc chắn. Đồng thời
Có thể do cổ góp và chổi than tiếp
reset lại nguồn cấp cho biến tần.
xúc không tốt do các đường ren tiếp xúc Dùng giấy nhám cọ xát vào bề mặt cổ
trên cổ góp lâu ngày bị mòn nhẵn, không góp, rồi dùng khí nén thổi sạch lớp bụi.
Thay mới cổ góp và chổi than.
còn độ nhàm và các chổi than bị mài mòn.
Có thể lớp bề mặt tiếp xúc giữa chổi
than và cổ góp bị oxi hó
Màng bao không có khí do thiết bị Bao gói lại
bơm khí không hoạt động
Cắt gói không đúng vị trí, cắt nhằm Điều chỉnh tốc độ băng tải
Lấy bớt bánh ra khỏi các băng tải.
bánh do tốc độ bánh di chuyển nhanh
Bao gói không kín do nhiệt độ hàn Bao gói lại
bụng không đạt.
Màng bao bị thủng, đứt, dồn màng Lắp lại cuộn màng bao gói
Thay cuộn màng bao gói mới
lại
Cắt bỏ phần màng bao bị dồn
In NSX, HSD bị nhòe hoặc không Điều chỉnh lại thiết bị in
in ra do thiếu mực.
67
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Con người (Men): Lực lượng lao động bên trong tổ chức gồm có cán bộ quản
lý, lãnh đạo đến nhân viên thừa hành, trực tiếp sản xuất. Năng lực, phẩm chất của mỗi
thành viên và mối liên kết giữa các thành viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng.
Phương pháp (Methods): Phương pháp về công nghệ, trình độ tổ chức quản lý
và tổ chức sản xuất. Với phương pháp công nghệ thích hợp, với trình độ tổ chức quản lý
và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức có thể triển khai tốt nhất các nguồn
lực hiện có, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Máy móc, thiết bị (Machines): Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của tổ
chức. Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc nâng cao những
tính năng kỹ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất lao động.
Nguyên vật liệu (Materials): Vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống tổ chức
đảm bảo vật tư, nguyên nhiên liệu của tổ chức. Nguồn vật tư, nguyên nhiên liệu được đảm
bảo những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số lượng, đúng thời hạn sẽ tạo điều
kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngoài các yếu tố 4M nêu trên, nhóm yếu tố bên trong tổ chức còn có yếu tố
thông tin (Information), môi trường (Environment), đo lường (Measurement), hệ thống
(System),…
Với nhận thức khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động của chúng tôi, công ty
chúng tôi cam kết xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống quản lý chất lượng
và thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu chuẩn quản lý
chất lượng ISO 9001:2008 và tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP Code: 2003.
Hệ thống chất lượng của công ty được xây dựng phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn
HACCP Code: 2003, trình bày dạng tích hợp với ISO 9001:2008. Ngoài ra hiện tại công
ty đang áp dụng mô hình cải tiến theo 5S.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty áp dụng các điều khoản theo ISO
9001:2008 (điều khoản 4, 5, 6, 7, 8; trong từng điều khoản được chia ra các điều khoản
nhỏ), ngoại trừ không áp dụng điều khoản 7.5.2 về Xác nhận giá trị sử dụng của các quá
68
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
trình sản xuất và cung cấp dịch vụ vì mọi quá trình này của công ty đều có kết quả đầu ra
có thể kiểm tra, xác nhận bằng cách giám sát, đo lường.
Trong hệ thống quản lý chất lượng, công ty cũng tiến hành lập sơ đồ quản lý chất
lượng các bộ phận trong hệ thống. Trong đó mô tả chi tiết đầu vào của quy trình, quá trình
biến đổi, đầu ra, tránh nhiệm của các bộ phận và quá trình phê duyệt của Ban giám đốc,
Trưởng bộ phận.
Trong hệ thống quản lý chất lượng, công ty còn áp dụng mô hình cải tiến theo 5S.
Công ty đầu tư bảng tin 5S với nhiều nội dung phong phú đa dạng về việc cải tiến chất
lượng sản phẩm và chất lượng công việc. Trong các phòng ban đang áp dụng 5S vì chất
lượng công việc.
Chương trình 5S xuất hiện đầu tiên tại Nhật Bản, sau đó phát triển ra các nước khác.
Mục đích của việc áp dụng 5S là cải thiện môi trường làm việc và giúp cho việc áp dụng
hệ thống chất lượng, tăng cường niềm tin cho khách hàng. Nội dung thực hiện 5S:
S - SEIRI: Sàng lọc. Sàng lọc, phân loại và loại bỏ các vật dụng không cần thiết
khỏi nơi làm việc.
S - SEITON: Sắp xếp. Sắp xếp các vật dụng cần thiết theo một trật tự tối ưu sao
cho dễ sử dụng.
S - SEISO: Sạch sẽ. Giữ sạch sẽ nơi làm việc sao cho không có bụi bẩn trên sàn
nhà, máy móc thiết bị.
S - SEIKETSU: Săn sóc. Duy trì nơi làm việc thật tiện nghi, hiệu quả bằng cách
lặp lại thường xuyên 3S trên.
S - SHITSUKE: Sẵn sàng. Huấn luyện mọi người ý thức, thói quen thực hiện
các quy định 5S ở nơi làm việc.
Trước khi xây dựng HACCP thì nhà máy Bibica Miền Đông đã thực hiện được các
chương trình tiên quyết của HACCP là GMP và SSOP.
3.2 CHƯƠNG TRÌNH TIÊN QUYẾT SSOP
3.2.1 SSOP1: An toàn nguồn nước cho sản xuất.
a. Yêu cầu chung
69
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Nước tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm và các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm phải
đảm bảo an toàn vệ sinh.
Nguồn nước cung cấp cho sản xuất phải đạt yêu cầu “nước uống được” theo:
QCVN 01:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống do Cục Y
tế dự phòng và Môi trường biên soạn và được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư
số : 04/2009/TT – BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009.
Nước uống được cấp trong các hệ thống đường ống kín và đảm bảo cung cấp đầy
đủ tới mọi nơi cần sử dụng trong toàn bộ cơ sở.
b. Các qui định
Nguồn nước cung cấp cho SX lấy từ nguồn nước thủy cục. Hệ thống đường ống
làm bằng nhựa hoặc sắt tráng kẽm, có các bồn chứa trung gian bằng inox, hệ thống kín
đảm bảo không bị nhiễm bẩn từ bên ngoài.
Hệ thống cấp nước phải có sơ đồ rõ ràng để giám sát, bảo trì, vệ sinh (sơ đồ đính
kèm).
Hệ thống xử lý nước : Sử dụng trực tiếp nước thủy cục: đối với nước cấp cho các
xưởng sản xuất sử dụng trong chế biến, vệ sinh,…
Không có bất kỳ sự nối chéo nào giữa các đường ống nước đã xử lý và chưa xử lý,
nước cấp và nước thải, có dấu hiệu phân biệt ống cấp nước lạnh và nước nóng.
Hệ thống bơm nước, xử lý nước, các bồn chứa được làm vệ sinh theo định kỳ và
bảo trì theo tuần suất như sau: Vệ sinh-bảo trì ít nhất 6 tháng/1 lần.
Cách kiểm soát chất lượng nước uống được dùng cho sản xuất: lấy mẫu nước kiểm
tra các chỉ tiêu quan trọng.
Xác định các điểm lấy mẫu nước phân tích :
PCLX:
Nước trộn bột (KV phòng bột): Mã số vòi nước VLC-001
Nước trộn kem (KV phòng trung gian kem): Mã số vòi nước VLC-002
PXCP:
Nước trộn bột(KV bột): Mã số vòi nước VCP-001
70
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Thùng chứa nước lạnh (KV phòng Syrup): Mã số vòi nước VCP-002
Nước trộn syrup (KV phòng Syrup): Mã số vòi nước VCP-003
Nước sau RO (KV xử lý nước sạch): Mã số vòi nước VCP-004
Tần xuất lấy mẫu và kiểm tra chất lượng nước
Bảng 3.1: Chu kỳ và các chỉ tiêu kiểm tra nước uống
07 Hàm lượng sắt tổng số, (Fe2+ + Fe3+) mg/l 0,3 1 lần/9 tháng
(kiểm tra bên
08 Hàm lượng clorua, mg/l 250 ngoài)
71
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
SSOP 3 ):
Bảng 3.3 Qui định về các phương tiện dụng cụ
Chất tẩy
rửa-hóa
STT Bề mặt Phương pháp thực hiện Tần suất
chất sử
dụng
1 Quần áo bảo Dung dịch Giặt bằng xà phòng →xả bằng Mỗi ca sản
hộ lao động, xà phòng, nước sạch → phơi nắng hoặc xuất
yếm, mũ, nước sạch sấy khô.
73
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
khẩu trang,
bao tay vải.
2 Dụng cụ Nước sạch, Xịt nước nóng (đối với dụng cụ Mỗi ca sản
chứa, đong vòi nước chứa đựng chất béo, socola) → xuất
đếm, các bộ nóng, cồn →tráng rửa lại bằng nước sạch
phận thiết bị 70 → tráng lại bằng dung dịch
tháo rời,…
Cloramin B hoặc Cồn 70o
3 Bề mặt các bộ Cồn 70 o Làm ẩm bề mặt → lại bằng 1 lần / ca
phận thiết bị nước sạch → lại bằng dung (hoặc mỗi khi
tiếp xúc sản thiết bị ngưng
dịch Cloramin B hoặc Cồn 70o
phẩm hoạt động)
Vệ sinh-khử trùng các phương tiện-dụng cụ sử dụng trong khu vực I (vùng đỏ):
3 Bề mặt các bộ Dung dịch sát Lau lại bằng Trước khi sử dụng
phận thiết bị tiếp dung dịch cồn
trùng (cồn 70o)
xúc sản phẩm
70o
74
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Đo độ cồn nguyên liệu (% thể tích) hoặc lấy số đo của nhà cung cấp nếu đã có kết
quả kiểm chứng tin cậy.
Tính lượng nước cần thêm vào, pha dung dịch thành 70% về thể tích (cồn/dung
dịch).
Bảo quản, sử dụng:
Các dụng cụ, phương tiện , bộ phận thiết bị tháo rời… sau khi vệ sinh, hoặc chưa
sử dụng phải được bảo quản đúng nơi qui định.
Tránh sử dụng sai mục đích các công cụ, phương tiện…tuyệt đối không được sử
dụng các dụng cụ chứa sản phẩm để chứa nước làm vệ sinh, dụng cụ vệ sinh.
Găng tay loại dùng 1 lần phải được cung ứng đủ sử dụng, phải thay ngay khi phát
hiện rách, sau khi tháo ra làm công việc khác hoặc đi ra khỏi khu vực sản xuất.
Lấy mẫu kiểm tra việc làm vệ sinh và khử trùng:
Trước khi đưa vào sử dụng, các bề mặt tiếp xúc thực phẩm trong khu vực đóng gói
cấp 1 (phòng đỏ) phải được lấy mẫu kiểm tra theo tần suất thích hợp.
Các khu vực còn lại: dụng cụ, phương tiện, các bề mặt tiếp xúc… phải ở tình trạng
đã được làm vệ sinh sạch sẽ theo Bảng 3.2 trên, được kiểm tra hằng ngày theo ca sản
xuất.
c. Trách nhiệm thực hiện / giám sát :
Quản đốc có trách nhiệm phân công, hướng dẫn, giám sát các nhân viên thuộc PX
thực hiện đúng và tuân thủ SSOP này.
Nhân viên kiểm nghiệm đi ca có trách nhiệm kiểm tra tình trạng vệ sinh bề mặt
thiết bị, dụng cụ, quần áo BHLĐ của công nhân 1 lần/ ca, ghi nhận kết quả vào phiếu
kiểm tra ATVSTP, mã số F/DP5/QA-04.02
3.2.3 SSOP3: Ngăn ngừa sự nhiễm chéo
a. Yêu cầu chung:
75
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Nhà xưởng được qui họach và thiết kế sao cho hạn chế được ở mức thấp nhất các
rủi ro lây nhiễm chéo vào thực phẩm, các khu vực sản xuất có yêu cầu về độ sạch khác
nhau phải được phân biệt về mặt không gian và thời gian.
Có sơ đồ bố trí mặt bằng khu vực sản xuất và dây chuyền thiết bị.
Dây chuyền sản xuất được bố trí theo 1 chiều, không cắt chéo nhau, có qui hoạch
riêng biệt đường đi nguyên liệu, bao bì, đường đi công nhân,…Không cắt ngang dây
chuyền và được cách ly với khu vực có sản phẩm trong quá trình.
Có biện pháp phòng tránh lây nhiễm chéo từ các vật thể mất vệ sinh sang thực
phẩm, vật liệu bao gói và bề mặt tiếp xúc thực phẩm bao gồm: các dụng cụ sử dụng để
chế biến, găng tay, quần áo BHLĐ, phế phẩm và từ nguyên liệu sang thành phẩm.
b. Các qui định:
Các khu vực sản xuất được qui hoạch và thiết kế theo yêu cầu sau như sau:
Bảng 3.5:
STT Qui Khu vực I (Đỏ) Khu vực II (Vàng) Khu vực III
định (Xanh)
1 Những 1.Làm nguội bánh 1. Cấp phát 1. Đóng gói lần 2,
hoạt 2.Sản xuất và đóng gói sản 2. Lấy mẫu hoàn tất
động phẩm chưa cách ly với môi 3.Chế biến-phối 2.Rửa chai
trong trường. trộn-tạo hình. lọ/dụng cụ.
khu 3.Sản xuất sản phẩm có 4. Quá trình sản 3.Kho, Hành
vực nguy cơ lây nhiễm cao. xuất mà công đoạn chánh,...
4.Sản phẩm mà công đoạn sau có thiết kế để 4. Các hoạt động
sau không có thiết kế để loại trừ các mối không đòi hỏi độ
loại trừ mối nguy ở công nguy ở công đoạn sạch cao.
đoạn trước. trước.
2 Điều 1. Được cách ly tốt với bên 1. Được cách ly tốt 1.Được bao che
kiện về ngoài khu vực. với bên ngoài khu tốt, không bị thâm
nhà 2.Cấu trúc hạ tầng bên vực. nhập bởi các yếu
76
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
xưởng trong phù hợp với các yêu 2. Cấu trúc hạ tầng tố bất lợi từ môi
cầu về vệ sinh. bên trong phù hợp trường bên ngoài
với các yêu cầu về phân xưởng.
vệ sinh.
3 Yêu 1. Nhiệt độ : 20 – 28oC 1. Nhiệt độ: phòng 1.Nhiệt độ: phòng
cầu về 2. Độ ẩm: phòng 2. Độ ẩm : phòng
2. Độ ẩm: 25 – 60%
môi 3. Thông gió: hệ 3. Thông gió: tự
3. Ap suất: +
trường thống quạt hút – lổ nhiên.
4. Thông gió: máy điều
thông gió có lưới
hòa trung tâm.
lọc bụi.
Bố trí dây chuyền thiết bị: theo một chiều phù hợp với trình tự của dây chuyền
công nghệ chế biến và được phân thành các khu cách biệt theo bảng3.4 , đảm bảo không
có sự cắt chéo.
Ngăn ngừa được sự nhiễm chéo từ những vật thể không sạch vào thực phẩm:
Các yếu tố cần được nhận diện và lọai trừ khả năng nhiễm chéo với thực phẩm:
Đường đi của sản phẩm, bao bì, phế liệu, công nhân không thuộc dây chuyền,
khách,...phải được cách ly với khu vực đóng gói cấp 1 (KV 1) .
Mức độ sạch phải tăng dần từ thấp đến cao từ đầu đến cuối dây chuyền cho đến khi
sản phẩm được đóng gói kín.
Không cấp gió, hút gió để tạo luồng không khí thổi từ khu vực có độ sạch thấp đến
khu vực độ sạch cao hơn.
Hệ thống thoát nước thải phải hoạt động tốt và kín, bảo đảm không chảy ngược.
Dùng riêng dụng cụ ở các khu vực có độ sạch khác nhau.
c. Trách nhiệm thực hiện/giám sát:
Quản đốc phân xưởng có trách nhiệm phân công, hướng dẫn và giám sát nhân viên
thuộc PX thực hiện chống sự lây nhiễm chéo theo đúng qui phạm trong SSOP này.
77
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Các Trưởng ca và Tổ trưởng sản xuất có trách nhiệm đảm bảo tính tuân thủ của nhân
viên thuộc ca sản xuất của mình và các đối tượng liên quan theo SSOP này.
Nhân viên kiểm nghiệm có trách nhiệm kiểm tra tình hình thực hiện 1 lần/ca, ghi
nhận kết quả vào biểu mẫu F/DP5/QA-04.02.
Thành viên Đội HACCP có trách nhiệm kiểm tra 1 lần/2tuần, ghi nhận kết quả vào
biểu mẫu F/DP5/QA-04.02.
3.2.4 SSOP4: Vệ sinh cá nhân khi vào khu vực sản xuất
a. Yêu cầu chung:
Công nhân phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh cá nhân khi sản xuất.
Có qui họach và bố trí các phương tiện vệ sinh hợp lý. Các phương tiện vệ sinh
phải đầy đủ, luôn được bảo dưỡng và duy trì ở tình trạng làm việc tốt.
Có qui định về trang bị và quản lý bảo hộ lao động hợp lý.
Có hướng dẫn tại chỗ các qui trình thao tác vệ sinh ở các vị trí qui định.
b. Các qui định
1. Qui định vệ sinh cho cá nhân khi vào khu vực sản xuất:
Tất cả các mọi người khi vào khu vực phân xưởng phải thực hiện đúng theo SSOP
này. Riêng các nhân viên trực tiếp sản xuất trong xưởng phải tuân thủ các qui định sau
đây :
+ Móng tay phải cắt ngắn và không được nhuộm, sơn móng tay.
+ Không được mang thức ăn, đồ uống ngoài qui định, mỹ phẩm, các phương tiện, đồ dùng
cá nhân,…vào khu vực sản xuất nếu không được sự cho phép của Quản Đốc phân xưởng.
+ Nghiêm cấm các hành vi: ăn uống, nhai kẹo cao su, hút thuốc, ngậm tăm, ăn trầu, khạc
nhổ, ngậm thuốc chữa bệnh,... trong khu vực sản xuất.
2. Các phương tiện vệ sinh và vị trí lắp đặt :
Bảng 3.6 Các phương tiện vệ sinh và vị trí lắp đặt
Địa điểm bố trí
Trước khi vào Khu vực chế Phòng trung
STT Phương tiện vệ sinh
khu vực trong biến/phối gian KVI hay
xưởng trộn phòng đỏ LC
78
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Đồ BHLĐ dùng trong khu vực 1 được thiết kế khác biệt với các khu vực còn lại và
được bảo quản tại xưởng, nhân viên được phân công sau mỗi ca có nhiệm vụ thu gom,
giặt và xử lý theo SSOP2. Sau đó giao lại cho thống kê xưởng hoặc tổ trưởng sản xuất.
79
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Đồ BHLĐ ngoài khu vực 1 giao cho nhân viên tự quản lý và phải chịu sự kiểm sóat vệ
sinh của Tổ trưởng, thành viên Đội HACCP và kiểm nghiệm viên đi ca.
4. Các bước thao tác thực hiện vệ sinh cá nhân :
Bước 1 : Khi vào phòng thay đồ:
- Tháo đồng hồ đeo tay, đồ trang sức (chỉ được phép đeo nhẫn trơn nhưng phải cọ rửa
kỹ bằng chất tẩy rửa tại vị trí đeo nhẫn ),...cất vào túi xách cá nhân để ở nơi qui định của
PX.
- Bỏ giày, dép cá nhân lên kệ qui định.
- Mang dép sạch của Phân Xưởng đã chuẩn bị sẵn.
- Máng quần áo cá nhân vào giá treo quần áo cá nhân.
- Mặc BHLĐ theo qui định ở Bảng 3.6 và Bảng 3.7.
Khi ra làm theo trình tự ngược lại.
Bước 2 : Khi ra khỏi phòng thay đồ và vào khu vực sản xuất của PX:
Rửa tay sạch sẽ theo hướng dẫn được dán tại điểm bố trí phương tiện vệ sinh.
Bước 3 : Áp dụng cho nhân viên vào khu vực phòng đỏ (thực hiện tại phòng trung
gian) :
- Để dép BHLĐ lần 1 trước phòng trung gian.
- Cấm tuyệt đối mọi trường hợp nhân viên trực tiếp sản xuất mặc đồ BHLĐ vào khu
vực nhà vệ sinh và ra khỏi phân xưởng.
- Đối với đồ BHLĐ dùng trong khu vực 1 phải có kế hoạch lấy mẫu để làm các xét
nghiệm về chỉ tiêu vi sinh.
+ Đối với những đoàn khách lớn hơn 10 người: chỉ cho phép đi vào tham quan ở KV3,
hạn chế vào KV 2 và không được vào KV1.
c. Trách nhiệm thực hiện/giám sát :
1. Ban Quản đốc PX có trách nhiệm phân công, giám sát việc thực hiện và tuân thủ SSOP
này.
2. Trưởng ca sản xuất chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện của
NV thuộc ca mình quản lý và các sự việc có liên quan đến SSOP này xảy ra trong ca.
3. Tổ trưởng sản xuất có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và nhắc nhở nhân viên tổ mình
thực hiện đúng qui định.
4. Nhân viên kiểm nghiệm đi ca và có trách nhiệm kiểm tra tình trạng vệ sinh cá nhân
công nhân 1 lần/ca, ghi nhận kết quả vào biểu mẫu F/DP5/QA-04.02.
5. Thành viên Đội HACCP khi kiểm tra tại xưởng chịu trách nhiệm theo dõi, ghi nhận
tình hình thực hiện tại Phân xưởng để báo cáo với Ban Quản Đốc xưởng và Đội trưởng
Đội HACCP. Trường hợp phát hiện vi phạm có tính nghiêm trọng ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm phải yêu cầu Trưởng ca cho dừng khẩn cấp hành vi vi phạm, sau đó tùy
hình thức và mức độ mà có biện pháp xử lý theo qui định.
6. Thành viên Đội HACCP kiểm tra ATVSTP tại PX 1 lần/2tuần, ghi nhận kết quả vào
biểu mẫu F/DP5/QA-04.02.
3.2.5 SSOP5: Bảo vệ sản phẩm không bị nhiễm bẩn
a. Yêu cầu chung:
Nhằm bảo vệ sản phẩm tránh các tác nhân gây nhiễm, môi trường sản xuất phải
được đảm bảo vệ sinh theo yêu cầu nhằm ngăn chặn sự nhiễm bẩn từ môi trường vào sản
phẩm.
Bảo vệ thực phẩm và các vật liệu bao gói thực phẩm tránh bị nhiễm dầu bôi trơn,
nhiên liệu, các chất tẩy rửa, các chất khử trùng, các vụn kim loại, thuỷ tinh và các tác
nhân gây nhiễm hoá học hoặc vật lý khác.
b. Các qui định:
82
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Tránh bố trí các thiết bị, các cấu trúc phía trên sản phẩm (máy lạnh, ống dẫn
lạnh)...tạo ra hiện tượng ngưng tụ hơi nước rơi vào sản phẩm.
Tất cả các chi tiết bằng vật liệu thủy tinh đều được kiểm soát và sửa chữa kịp thời
ngay khi có dấu hiệu hư hỏng. Các loại đèn chiếu sáng bằng thủy tinh phải được bao bọc,
che chắn bằng vật liệu nhựa bền tránh rơi mảnh thủy tinh khi bị vỡ.
Nhà xưởng có hệ thống thoát nước chủ động và hiệu quả tránh bị úng lụt vào mùa
mưa. Khu vực xung quanh nhà xưởng không chăn nuôi, đổ rác bừa bãi và được phát
quang dọn vệ sinh định kỳ hàng tháng.
Tất cả dầu bôi trơn sử dụng cho máy móc ở các bộ phận có khả năng nhiễm vào
thực phẩm đều dùng loại dầu thực phẩm.
Các bề mặt không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm vẫn phải được kiểm soát tốt
tình trạng vệ sinh.
Các bộ phận thiết bị- máy móc, các phương thiết bị, các cấu trúc nhà xưởng bên
trong như sàn nhà, vách, trần phải được làm vệ sinh hằng ngày theo bảng 3.7:
Bảng 3.8 :
Đối tượng Phương pháp vệ sinh - hóa Tần suất thực
STT Phương tiện sử dụng
vệ sinh chất sử dụng hiện
I Khu vực 1 (phòng đỏ)
1 Sàn nhà-Lau bằng cồn 70o hoặcKhăn sạch 1 lần/ca và khi
Vách tườngdung dịch CloraminB 0,5% tổng vệ sinh.
– Vách
2 Trần nhàkính Hút bụi Máy hút bụi hoặc khăn1 lần/ca và khi
sạch. tổng vệ sinh.
3 Thiết bị Quét hay hút bụi kỹ toàn bộMáy hút bụi hoặc khăn1 lần/ca (và khi
bề mặt máy, lưu ý các gócsạch. tổng vệ sinh)
khuất, phần sàn dưới máy,
các vị trí bị che khuất,...
83
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
III Khu vực 3 Tấc cả các hạng mục tươngNhư KV 2 Như KV 2, trường
ứng (nếu có) đều thực hiện hợp sản xuất liên
tương tự như ở khu vực 2 tục có thể định kỳ
vệ sinh hợp lý.
Ngoài lịch vệ sinh hằng ngày trên, PX phải có lịch tổng vệ sinh theo định kỳ hoặc
theo yêu cầu sản xuất. Lịch tổng vệ sinh có thể thay đổi theo thời điểm, tình hình sản xuất
và tình trạng vệ sinh thực tế.
84
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Các cấu trúc khác và khu vực bên ngoài, xung quanh khu vực sản xuất được định
kỳ làm vệ sinh hoặc theo kế hoạch tổng vệ sinh tùy thời điểm.
Bảo vệ sản phẩm tránh các tác nhân gây nhiễm
Không để thực phẩm, bao bì và các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm ở nơi bị nhiễm
bẩn hay gần các tác nhân gây nhiễm. Không được để các dụng cụ vệ sinh, dụng cụ chứa
chất bẩn trong khu vực phòng đỏ, các phương tiện vệ sinh khác sử dụng xong phải được
cách ly.
Bán thành phẩm chờ đóng gói, hoặc chưa đóng gói kín trong quá trình trung
chuyển phải được bảo quản kín trong dụng cụ, bao bì sạch.
Các hoạt động có thể tạo sự lây nhiễm như: Hoạt động sửa chữa, bảo trì máy móc-
thiết bị phải được phối hợp bố trí thích hợp giữa các bộ phận liên quan để có kế hoạch
thích hợp, nhằm tránh họat động trùng lắp gây lây nhiễm vào thực phẩm.
Các loại dầu thực phẩm dùng bôi trơn phải được xác nhận phù hợp cho an toàn vệ
sinh thực phẩm (hoặc được lấy mẫu thẩm tra).
Phế phẩm, phế thải loại ra trong quá trình sản xuất được thu gom thường xuyên,
hoặc cuối mỗi ca sản xuất và tập kết đúng nơi qui định (theo SSOP9).
Vật tư bao bì dùng bao gói trực tiếp phải được bọc kín và bảo quản nơi khô sạch
tránh bị nhiễm bẩn.
c. Trách nhiệm thực hiện/giám sát:
Quản đốc PX phân công nhân viên và giám sát việc thực hiện kiểm tra theo dõi tất
cả các chi tiết thủy tinh trong danh sách hàng tuần, ghi nhận tình trạng vào Danh mục các
chi tiết thủy tinh được kiểm soát, mã số F/DP5/QA - 04.01.
Quản đốc PX phối hợp với Đội HACCP giám sát việc thực hiện phun thuốc khử
trùng trong PX, việc phun thuốc khử trùng phải có kế hoạch và được bố trí thực hiện khi
dây chuyền ngưng sản xuất.
Nhân viên kiểm nghiệm đi ca có trách nhiệm kiểm tra tình trạng vệ sinh dây
chuyền 1 lần/ca, ghi nhận kết quả vào phiếu kiểm tra ATVSTP, mã số F/DP5/QA-04.02.
85
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Thành viên Đội HACCP xuyên việc kiểm tra ATVSTP ít nhất 1 lần/2tuần, ghi
nhận kết quả vào biểu mẫu kiểm tra ATVSTP, mã số F/DP5/QA - 04.02. Khi có bất kỳ sự
việc phát sinh nào có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm phải báo cáo ngay với
Đội trưởng Đội HACCP.
Bộ phận cơ điện có trách nhiệm lắp đặt, bảo trì tốt các dụng cụ, phương tiện, thiết
bị có khả năng ảnh hưởng đến sản phẩm có trách nhiệm giám sát tình hình thực hiện và
duy trì theo SSOP này. Thực hiện thường như ATVSTP. Khi được PX thông báo về tình
trạng hư hỏng hay không an toàn của thiết bị, phương tiện, NV Bộ phận cơ điện trực theo
ca phải kịp thời khắc phục, sửa chữa.
3.2.6 SSOP6: Sử dụng và bảo quản hóa chất
a. Yêu cầu chung
Các hóa chất sử dụng trong phân xưởng phải được kiểm soát tốt, nhằm bảo đảm
quản lý và sử dụng hợp lý, tránh bị lây nhiễm vào sản phẩm thực phẩm.
Các thành phần phụ gia, chất bảo quản,...được sử dụng trong thành phần tạo nên
sản phẩm phải được kiểm soát và theo dõi chặt chẽ theo hồ sơ kiểm soát quá trình mã số:
F/DP5/LC –03, F/DP5/CP -01 , sổ kiểm tồn nguyên vật liệu.
b. Các qui định
Phân xưởng phải lập danh mục các hóa chất được phép sử dụng và nêu rõ qui định
sử dụng như: mục đích sử dụng, nồng độ cho phép, hướng dẫn sử dụng, tiêu chuẩn áp
dụng (hoặc tài liệu tham khảo) xem phiếu kiểm soát hóa chất F/DP5/QA-11.
Danh mục phụ gia thực phẩm
Các phụ gia thực phẩm sử dụng trong QTSX phải nằm trong Danh mục phụ gia
thực phẩm được phép sử dụng theo qui định của Bộ Y Tế (hoặc theo một tiêu chuẩn Quốc
tế).
Tất cả các hóa chất khi nhập vào công ty đều được Hội đồng nghiệm thu kiểm tra
nghiệm thu trước khi nhập kho. Các hoá chất phải có nhãn, đánh mã số để kiểm soát và
nhập vào kho vật tư của công ty để bảo quản.
86
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Nơi bảo quản: Tất cả các hóa chất đều được bảo quản riêng, đảm bảo cách ly với
khu vực chế biến thực phẩm, khu vực chứa vật tư bao gói.
Điều kiện bảo quản và vận chuyển:
Dụng cụ chứa đựng phải kín, bền với hóa chất được bảo quản và ghi nhãn nhận
dạng.
Hóa chất không phải thành phần nguyên liệu như cồn, dung môi, Cloramin B,…
phải được bảo quản ở khu vực riêng, tách biệt với các nguyên vật liệu có trong thành phần
tạo nên sản phẩm.
Dụng cụ, bao bì chứa đựng hóa chất độc hại phải có dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm
dễ nhận biết.
Các hóa chất dễ gây cháy nổ phải tuân thủ các nguyên tắc an tòan phòng chống
cháy nổ.
Phương pháp vận chuyển phải an toàn cho người thực hiện và môi trường sản xuất.
Sử dụng:
Ban Quản Đốc phân xưởng phải phân công người chuyên trách để quản lý và giám
sát việc bảo quản và sử dụng hóa chất trong phân xưởng.
Nhân viên trực tiếp pha chế, sử dụng hóa chất phải được huấn luyện, đào tạo về
cách sử dụng, phải hiểu biết về hóa chất mà họ sử dụng.
Xử lý tình huống khẩn cấp: Trong quá trình vận chuyển, bảo quản và sử dụng nếu xảy ra
tình huống rơi đổ hóa chất, xử lý theo các biện pháp sau đây:
Cồn nguyên liệu 96o, dung môi, mực in phun: đây là các vật liệu dễ cháy, nổ nên
nếu xảy ra rơi đổ gần khu vực lò nướng lập tức tắt lò, lấy nước ở nơi gần nhất đổ lên chỗ
cồn bị đổ nhằm pha loãng cồn tới mức không còn cháy được (lượng nước gấp 2 lần lượng
cồn bị đổ), sau đó dùng khăn hay cây lau để lau sạch. Nếu điểm rơi đổ gần tủ điện, ổ điện
thì lập tức cúp CB điện nguồn, sau đó lau khô chỗ cồn bị đổ.
Nguyên liệu Cloramin B: hốt sạch chỗ Cloramin B bị rơi vãi, sau đó dùng nước lau
lại nhiều lần cho sạch.
87
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Trường hợp dầu DO, FO bị rò rỉ: lập tức tắt lò, khóa các van cấp từ bồn dầu phía
ngoài, đồng thời báo ngay cho nhân viên Bộ phận Cơ điện trực ca xử lý.
Trường hợp dung dịch cồn, dung môi hay cloramin B văng vào mắt, nhân viên
cùng nhóm lập tức đưa nạn nhân lại vòi nước sạch gần nhất rửa mắt nhiều lần, sau đó
chuyển tới trạm y tế xem xét để có hướng giải quyết.
c. Trách nhiệm giám sát/thực hiện:
Nhân viên quản lý kho vật tư có nhiệm vụ bảo quản và cung cấp đúng loại hóa chất
theo yêu cầu của đơn vị sử dụng.
Nhân viên Bộ phận cơ điện có trách nhiệm bảo quản các hóa chất thuộc quyền
quản lý như: dầu FO, dầu DO, mỡ bôi trơn,…không để lây nhiễm vào sản phẩm khi phải
mang vào sử dụng trong khu vực sản xuất.
Nhân viên được phân công kiểm soát hóa chất trong phân xưởng có trách nhiệm
quản lý hoá chất trong đơn vị, kiểm soát và ghi nhận tình hình sử dụng các hóa chất này
trong phiếu kiểm soát hóa chất tại phân xưởng, mã số F/DP5/QA-11.
Thành viên Nhóm chất lượng có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên việc kiểm soát
hóa chất tại Phân xưởng (ít nhất 1 lần/2tuần), ghi nhận vào phiếu kiểm tra ATVSTP, mã số
F/DP5/QA-04.02.
3.2.7 SSOP7: Sức khỏe công nhân
a. Yêu cầu chung:
Đảm bảo công nhân không là nguồn lây nhiễm vào thực phẩm trong quá trình làm
việc.
Công nhân tiếp xúc trực tiếp sản phẩm, hoặc tiếp xúc trực tiếp với bề mặt thiết bị,
dụng cụ (phần tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm), màng bao gói sản phẩm,… phải đạt các
yêu cầu về sức khỏe đảm bảo không gây lây nhiễm vào sản phẩm.
Công nhân làm việc trong phân xưởng không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm và
các bề mặt tiếp xúc trực tiếp phải đạt các yêu cầu sức khỏe đảm bảo không là nguy cơ
tiềm ẩn gây ảnh hưởng lên sản phẩm.
b. Các qui định:
88
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
1.Công nhân đang mang các bệnh sau đây không được bố trí tiếp xúc trực tiếp với sản
phẩm hoặc tiếp xúc trực tiếp với bề mặt thiết bị, dụng cụ (phần tiếp xúc trực tiếp với sản
phẩm), màng bao gói sản phẩm,… tại dây chuyền chế biến thực phẩm:
Lao tiến triển chưa được điều trị.
Các bệnh tiêu chảy: tả, lỵ, thương hàn.
Các chứng són đái, són phân (rối loạn cơ vòng bàng quang, hậu môn), tiêu chảy.
Viêm gan virut A, E.
Viêm đường hô hấp cấp tính.
Các tổn thương ngoài da nhiễm trùng.
Người lành mang trùng.
2.Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên 1 lần/năm. Hồ sơ kết quả khám
sức khỏe của nhân được P.HCNS lưu trữ trong suốt thời gian công nhân làm việc tại công
ty. Phòng HCNS có trách nhiệm thông báo kết quả khám sức khoẻ định kỳ cho Ban Quản
đốc các phân xưởng. Trên cơ sở này, Ban Quản đốc các phân xưởng lập danh sách “Theo
dõi bệnh của người lao động”, mã số F/DP5/QA-12 và bố trí vị trí phù hợp với tình trạng
sức khỏe công nhân.
3.Phân xưởng phải tổ chức theo dõi biểu hiện tình trạng sức khỏe hằng ngày của công
nhân để phát hiện các dấu hiệu bệnh tật hay nghi ngờ bị bệnh tật trước khi vào quá trình
sản xuất, cũng như trong quá trình sản xuất, ghi chép trong “Sổ theo dõi bệnh của người
lao động”, mã số F/P5/QA-12. Khi phát hiện có trường hợp có dấu hiệu hoặc nghi ngờ bị
bệnh phải sắp xếp lại vị trí công việc phù hợp và yêu cầu nhân viên đi khám chữa bệnh.
4.Khi có triệu chứng bị bệnh, nhân viên phải tự giác báo cáo với Quản lý phân xưởng
hoặc Tổ trưởng về tình trạng sức khỏe của bản thân hoặc đồng nghiệp để được kiểm tra
tình trạng sức khỏe và sắp xếp công việc phù hợp.
5.Phân xưởng thường xuyên tổ chức thông tin nhắc nhở nhân viên tham gia sản xuất về
mối nguy hại do ảnh hưởng của tình trạng bệnh tật lên sản phẩm.
c. Trách nhiệm thực hiện / giám sát :
Quản Đốc phân xưởng phân công nhân sự thực hiện và giám sát theo các qui định
89
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Hệ thống ngăn ngừa phải được bảo trì, duy tu sao cho luôn ở tình trạng tốt nhất.
Hoạt động tiêu diệt động vật gây hại. Tất cả các đơn vị liên quan đều phải:
Phối hợp với đơn vị bên ngoài chuyên xử lý dịch hại (đối với các đơn vị trong phạm
vi ký hợp đồng) thực hiện việc xử lý nhưng không để ảnh hưởng đến sản xuất, cử nhân
viên theo dõi và ghi nhận việc xử lý, hồ sơ được để tại các khu vực xử lý.
Nhân viên thủ kho (đối với các kho), nhân viên VSCN (đối với đơn vị SX) có trách
nhiệm quét dọn hàng ngày khu vực được phân công. Kiểm tra các bẫy và thu gom chuột
dính bẫy (nếu có). Ngoài ra, các nhân viên này có trách nhiệm báo cáo với người quản lý
dấu vết côn trùng dịch hại (nếu phát hiện có).
c. Trách nhiệm:
Phụ trách các đơn vị được xử lý dịch hại có trách nhiệm giám sát và phân công
nhân viên bám sát thực hiện các qui định trong SSOP này. Thông báo cho Đội HACCP
các phát hiện không phù hợp trong việc kiểm soát dịch hại, cũng như nhận xét hiệu quả
của các biện pháp phòng trừ dịch hại của công ty dịch vụ (nếu có).
Thành viên Đội HACCP có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên tình trạng dịch hại
trong khu vực sản xuất, các kho vật tư và thành phẩm, ghi nhận kết quả vào biểu mẫu
F/DP5/QA-04.02 ít nhất 1 lần/2tuần.
Đội trưởng Đội HACCP có trách nhiệm ghi nhận những kiến nghị của các đơn vị
về hoạt động phòng trừ dịch hại, và phản hồi với Công ty cung cấp dịch vụ, nhằm cải tiến
và nâng cao hiệu quả công việc. Ngoài ra, Đội trưởng Đội HACCP phải lưu trữ các hồ sơ,
giấy chứng nhận của công ty dịch vụ, về công dụng và mức độ an toàn của các hóa chất
đang sử dụng trong xử lý dịch hại cho các khu vực thuộc công ty.
Bất kỳ nhân viên nào khi phát hiện hiện tượng hay dấu hiệu xâm nhập của động vật
gây hại trong phạm vị đơn vị nào phải thông báo cho phụ trách đơn vị đó biết hoặc thông
báo cho Đội trưởng Đội HACCP để xử lý.
3.2.9 SSOP9: Kiểm soát chất thải
a. Yêu cầu chung:
Trước, trong và sau thời gian sản xuất chất thải đều phải được kiểm soát, đảm bảo
91
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
ngay cho Trưởng Phòng QA, đồng thời thông báo cho Quản lý Phân Xưởng (Trưởng ca,
Quản đốc). Người quản lý tại ca sản xuất đó phải cho thực hiện ngay việc vệ sinh các thiết
bị, phương tiện, dụng cụ được phát hiện không đạt yêu cầu theo SSOP2.
Yêu cầu nhân viên vi phạm thực hiện đúng qui định (nếu sự không phù hợp xảy ra
thuộc phạm vi vệ sinh cá nhân).
Nếu sự không phù hợp là nghiêm trọng (dựa theo kết quả phân tích), cần cô lập lô
sản phẩm để kiểm tra. Lập phiếu kiểm soát sản phẩm KPH, mã số F/VP1/QA-08.01.
Quản đốc Phân xưởng phải báo cáo Giám đốc, tùy theo kết quả kiểm tra, Giám đốc sẽ có
quyết định phù hợp để xử lý lô hàng.
Khi cần thiết có thể lập phiếu yêu cầu HĐKPPN, mã số F/VP1/QA-05 để theo dõi
hành động khắc phục.
Ngăn ngừa sự nhiễm chéo :
Khi phát hiện có sự không phù hợp xảy ra, nhân viên có trách nhiệm thực hiện các
hành động sau:
Xác định rõ nguồn và nguyên nhân lây nhiễm để có thể khắc phục và phòng tránh
sự tái diễn. Nếu ảnh hưởng là nghiêm trọng phải lập phiếu yêu cầu HĐKPPN, mã số
F/VP1/QA-05 để theo dõi hành động khắc phục.
Xác định mức độ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và phạm vi bị ảnh hưởng.
Khi cần thiết có thể cô lập lô sản phẩm nghi ngờ bị nhiễm bẩn để kiểm tra. Lập phiếu
kiểm soát SPKPH, mã số F/VP1/QA-08.01. Khi đã có các kết quả kiểm tra, nếu ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm, phải báo cáo Giám đốc để quyết định phù
hợp đối với lô hàng.
Vệ sinh cá nhân khi vào khu vực sản xuất:
Khi phát hiện có phương tiện phục vụ vệ sinh hư hỏng, không sử dụng được nhân
viên phát hiện phải báo ngay cho quản lý Phân xưởng biết để tiến hành sửa chữa kịp thời.
Quản lý xưởng đi ca phải thông báo và yêu cầu nhân viên Cơ điện theo ca sửa chữa ngay
các hư hỏng.
Trường hợp phương tiện, dụng cụ hư hỏng chưa được khắc phục ngay, Quản lý Phân
95
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
xưởng đi ca phải áp dụng ngay biện pháp thay thế để đảm bảo công nhân áp dụng đầy đủ
các bước thao tác qui định trong SSOP 4.
Khi phát hiện công nhân không thực hiện đúng qui định, quản lý xưởng theo ca từ
Tổ trưởng trở lên phải nhắc nhở công nhân thực hiện đúng. Trường hợp cố tình vi phạm
phải lập biên bản, báo cáo với Quản Đốc xưởng để xử lý. Nếu cần thiết có thể lập phiếu
yêu cầu HĐKPPN, mã số F/VP1/QA-05 cho công nhân đó.
Khi việc vi phạm có ảnh hưởng đến ATVSTP, có thể cô lập toàn bộ lô sản phẩm mà
công nhân đó đã tiếp xúc trực tiếp để kiểm tra các chỉ tiêu cần thiết, lập phiếu kiểm soát
sản phẩm KPH, mã số F/VP1/QA-08.01 để kiểm soát. Nếu kết quả kiểm tra đủ cơ sở kết
luận có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, Quản đốc xưởng phải báo cáo cho Giám
Đốc biết để có hướng xử lý.
Bảo vệ sản phẩm không bị nhiễm bẩn :
Khi phát hiện có sự không phù hợp xảy ra, phụ trách khu vực sản xuất có trách
nhiệm thực hiện các hành động sau:
Xác định nguyên nhân và loại vật chất gây bẩn. Loại bỏ ngay tác nhân gây bẩn, hoặc
thay thế sửa chữa nếu cần.
Xác định mức độ, phạm vi ảnh hưởng của các vật chất gây bẩn này (có rơi nhiễm vào
sản phẩm không)
Nếu có khả năng ảnh hưởng đến sản phẩm cô lập lô sản phẩm có thể bị nhiễm bẩn,
thông báo lại cho QĐ phân xưởng để phối hợp với Phòng QA kiểm tra lô hàng. Lập phiếu
kiểm soát SPKPH mã số F/VP1/QA-08.01 để theo dõi lô hàng.
QĐPX đề xuất biện pháp xử lý đối với lô sản phẩm nghi ngờ nhiễm chất bẩn, trình
Giám Đốc phê duyệt trước khi thực hiện.
Quản đốc phân xưởng có trách nhiệm phân công giám sát quá trình thực hiện cho đến
khi xử lý xong lô sản phẩm này.
Khi cần thiết có thể lập phiếu yêu cầu HĐKPPN, mã số F/VP1/QA-05 theo dõi
HĐKPPN.
Sử dụng bảo quản hóa chất:
96
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Khi xảy ra sự không phù hợp trong việc kiểm soát và bảo quản hóa chất, nhân viên
có trách nhiệm phải thực hiện hành động sau:
Nếu xảy ra tình trạng thất thoát không rõ nguyên nhân phải xác định số lượng, các
đặc điểm nhận dạng của hàng hóa và báo cáo ngay cho Quản lý đơn vị. Quản lý đơn vị
thông báo ngay cho các đơn vị có liên quan trong hệ thống giao nhận và sử dụng để truy
tìm. Trường hợp không tìm được phải lập phiếu yêu cầu HĐKPPN, mã số F/VP1/QA-05.
Trường hợp hóa chất gây nhiễm bẩn sản phẩm, phải cô lập lô sản phẩm bị nghi ngờ
và lập phiếu kiểm soát SPKPH, mã số F/VP1/QA-08.01, yêu cầu kiểm tra chất lượng. Sau
đó tùy theo kết quả kiểm tra, Giám đốc sẽ có quyết định phù hợp để xử lý lô hàng.
Trường hợp phát hiện phụ gia thực phẩm bị định lượng sai nhưng mẽ bán thành phẩm
đã qua các công đoạn sau, nhân viên định lượng hay người phát hiện phải báo cáo ngay
cho quản lý ca biết. Cấp quản lý ca trực tiếp phải tách riêng mẻ bán thành phẩm đó, sau
đó xác định mức độ sai lệch để quyết định biện pháp công nghệ thích hợp. Nếu sai lỗi
không thể khắc phục ngay phải cô lập mẻ bán thành phẩm trên, báo cáo quản lý xưởng và
lập phiếu yêu cầu HĐKPPN, mã số F/VP1/QA-05 để theo dõi hành động khắc phục.
Sức khỏe công nhân:
Khi phát hiện có sự không phù hợp theo SSOP7 xảy ra trong khu vực PX, quản lý
ca có trách nhiệm thực hiện các hành động sau:
Trường hợp phát hiện hoặc nghi ngờ có công nhân bị bệnh, bản thân công nhân hoặc
bất kỳ nhân viên nào phát hiện phải báo ngay với cấp quản lý trực tiếp hoặc quản lý ca.
Quản lý theo ca phải yêu cầu đối tượng có bệnh (hay nghi ngờ bị bệnh) đi khám bệnh để
xác định tình trạng sức khỏe. Trường hợp khẩn cấp phải đưa đến cơ sở y tế gần nhất.
Trường hợp bệnh tật của công nhân có ảnh hưởng lên sản phẩm, phải cô lập toàn bộ
lô sản phẩm mà công nhân đó đã tiếp xúc trực tiếp để kiểm tra vi sinh và lập phiếu kiểm
soát sản phẩm KPH, mã số F/VP1/QA-08.01 để kiểm soát. Vệ sinh dây chuyền và khu
vực sản xuất liên quan. Tùy kết quả kiểm tra, Giám đốc sẽ có quyết định xử lý phù hợp lô
hàng.
Kiểm soát động vật gây hại:
97
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Khi phát hiện có sự không phù hợp xảy ra tại khu vực quản lý, cấp quản lý trực tiếp
có trách nhiệm thực hiện các hành động sau:
Nếu phát hiện dấu vết động vật gây hại phải truy tìm đường đi và chổ ẩn nấp của
chúng sau đó báo cho bộ phận chuyên trách tiêu diệt, lọai bỏ các nguyên nhân giúp động
vật gây hại tồn tại và xâm nhập.
Báo cáo Đội trưởng Đội HACCP biết để phối hợp đơn vị chuyên trách xử lý.
Nếu sự không phù hợp làm ảnh hưởng đến chất lượng vật tư hoặc sản phẩm, cần
phải cô lập lô hàng đó để đánh giá lại chất lượng. Trường hợp cần thiết có thể lập phiếu
kiểm soát vật tư nhượng bộ, mã số F/VP1/QA-07 hoặc phiếu kiểm soát SPKPH, mã số
F/VP1/QA-08.01 để kiểm soát. Trên cơ sở các kết quả kiểm tra, Giám Đốc sẽ có quyết
định phù hợp đối với lô hàng.
Kiểm soát chất thải:
Khi phát hiện có sự không phù hợp xảy ra, nhân viên có trách nhiệm thực hiện
các hành động sau:
Yêu cầu nhân viên thực hiện đúng qui định nếu sai lỗi thuộc về nhân viên đó.
Nếu sự KPH xảy ra thuộc về phần cơ sở hạ tầng phải báo cáo quản lý PX biết, Ban
Quản Đốc xưởng sẽ thông báo bộ phận cơ điện biết và yêu cầu sửa chữa, khắc phục.
Trường hợp khẩn cấp phải xửa lý ngay, đồng thời báo cho nhân viên cơ điện theo ca yêu
cầu xử lý. Nếu sự KPH lập lại phải lập phiếu yêu cầu HĐKPPN, mã số F/VP1/QA-05.
Khi sự không phù hợp ảnh hưởng lên chất lượng sản phẩm, phải cô lập toàn bộ lô sản
phẩm mà nghi ngờ bị nhiễm bẩn để kiểm tra, lập phiếu kiểm soát sản phẩm KPH mã số
F/VP1/QA-08.01 để kiểm soát. Tùy kết quả kiểm tra, Giám Đốc sẽ có quyết định phù hợp
để xử lý lô hàng.
c. Trách nhiệm thực hiện và giám sát
Giám sát toàn bộ các hoạt động sửa chữa, các HĐKPPN: Đội trưởng Đội HACCP.
Trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện các sự việc phát sinh có liên quan
đến đơn vị mình và huấn luyện các nhân viên tuân thủ theo SSOP này. Tất cả nhân viên
của các đơn vị liên quan đều có trách nhiệm thực hiện theo SSOP này tùy trường hợp cụ
98
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
3. Lập giới hạn tới hạn cho các CCP (CL-Critical Limited)
4. Thiết lập hệ thống giám sát cho từng CCP
5. Thiết lập các hành động khắc phục, phòng ngừa
6. Thiết lập các tài liệu lưu trữ hồ sơ
7. Thiết lập các thủ tục kiểm tra, xác nhận.
Quá trình thực hiện HACCP diễn ra tuần tự qua các bước, gồm có 12 bước thực
hiện việc xây dựng HACCP:
1. Lập đội HACCP
2. Mô tả sản phẩm
3. Xác định mục đích sử dụng
4. Thiết lập sơ đồ tiến trình sản xuất
5. Kiểm tra thực địa tiến trình sản xuất
6. Và 7 nguyên tắc xây dựng HACCP như trên.
3.2.1 Mô tả sản phẩm Layer Cake:
Là sản phẩm bánh bông lan, có 2 nhãn hàng là Hura và Hura Deli với nhiều mùi vị
và quy cách bao gói khác nhau.
Nguyên liệu chính: Bột mì, đường, shortening, trứng. Phụ liệu: sữa bột, mạch nha,
tinh bột bắp, glycerin,…phụ gia: Chất tạo xốp, nhũ hóa, vani, màu…
Bao gói: theo quy định công ty. Nhãn theo quy định. HSD: 1 năm. Điều kiện bảo
quản bình thường.
Chỉ tiêu hóa lý: theo TCCS: VP5/QA-01.04.Vi sinh: theo quy định của BYT.
99
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Khuyến cáo: Không sử dụng sản phẩm bị rách bao bì, hết hạn sử dụng hoặc thông
tin không rõ ràng.
3.2.2 Phân tích các mối nguy
Các mối nguy hiện diện gây nguy cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm bao gồm: các
mối nguy hóa học, mối nguy sinh học và mối nguy vật lý. Các mối nguy trong quy trình
công nghệ sản xuất bánh LC được trình bày trong bảng 3.9.
- Ẩm độ, Độ - Coliforms
chua - E.Coli
- Mối mọt sống
Tiếp nhận - Kim loại nặng -Clostridium hoặc chết
nguyên liệu: ( Asen, Pb, Sb, perfingens
Bột mì Hg, Cd), tro - Mảnh gỗ, tạp
Staphylococcus chất cơ học
- Dư lượng aureus
thuốc BVTV - B. Cereus
-Tổng số bào tử
men – mốc
RS, RE Ẩm, Pb, SO2 Men – mốc Tạp chất
- Tổng VK hiếu
khí
Shortening Ẩm, tro, pH Tạp chất
- Coliforms
- Men – mốc
Sữa nguyên Ẩm, tro, - Tổng VK hiếu
kem Melamine khí
- Salmonella
- Coliforms
100
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Nha Tro, pH
Tạp chất có
Nguyên phụ
trong nguyên
liệu
liệu
Tạp chất có
Phụ gia thực
trong nguyên
phẩm
liệu
Vi sinh vật xâm
Bánh tái chế nhập và phát Tạp chất cơ học
triển
-Tổng số
Colifom
Hg, Asen,
Nước -E.coli hoặc
Xyanua
colifom chịu
nhiệt
-VSV gây bệnh -Mảnh kim
phát sinh loại, thủy tinh
Chuẩn bị
nguyên liệu -VSV có sẵn phát sinh
gia tăng về số -Mối mọt phát
lượng sinh
Xử lý trứng Dư lượng Vỏ trứng còn
Cloramin B còn sót lại trong
lại sau khi xử lý dịch trứng
101
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
102
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Dựa vào quy trình công nghệ, bảng xác định mối nguy, phân tích khả năng ảnh
hưởng, sơ đồ cây quyết định, xác định được quy trình có 2 CCP và 14 CP. Các biểu mẫu
kèm theo để giám sát các thông số trong quy trình (Kiểm soát quá trình): F/DP5/LC-
01.01, F/DP5/LC-01.02, F/DP5/LC-01.03, F/DP5/LC-01.04.
Các điểm kiểm soát giới hạn trong quy trình gồm có công đoạn chuẩn bị nguyên
liệu bột mì – sàng CCP1 và công đoạn nướng CCP2. Biện pháp kiểm soát các CCP như
trong bảng 3.9.
3.2.3 Xác định điểm CCP
103
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
104
Thành phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
Hình 3.1 Sơ đồ sản xuất bánh Hura và Hura Deli
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
3.2.4 Các hành động khắc phục, phòng ngừa, giám sát,sữa chữa và lưu trữ hồ sơ
Bảng 3.9: Biện pháp kiểm soát tại các CCP
thời gian
- Định kỳ kiểm
tra vi sinh bánh
PHẦN IV: VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI NHÀ MÁY
4.1 QUY ĐỊNH AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM ĐỐI VỚI NHÀ XƯỞNG
4.1.1 Yêu cầu chung
Nhà xưởng phải có hệ thống thoát nước chủ động và có hiệu quả để tránh bị úng lụt
vào mùa mưa và tránh gây nhiễm bẩn cho thực phẩm, cần quan tâm đến môi trường xung
quanh nhà xưởng, không được đổ rác bừa bãi xung quanh phân xưởng.
4.1.2 Khu vực xử lý thực phẩm bánh kẹo: phải đảm bảo được thiết kế và xây lắp sao
cho không nhiễm bẩn thực phẩm, dễ kiểm tra, dễ làm sạch.
Sàn nhà: dễ làm sạch.
Tường: sơn hoặc quét vôi màu sáng.
Trần: làm bằng vật liệu ít bám bụi, ít ngưng đọng hơi nước, không bị mục, không bị
bong lớp ngoài và dễ làm sạch.
Cửa sổ: được lắp lưới hoặc kính để ngăn côn trùng.
Nóc xưởng: làm bằng tôn, không bị dột.
4.1.3 Phương tiện vệ sinh:
Cấp nước
Chỉ sử dụng nước của khu công nghiệp cấp
Đối với các phân xưởng có sử dụng nước ở hệ thống giải nhiệt: phải đảm bảo không có
sự thông thủy giữa hệ thống nước cấp (nước khu công nghiệp cấp) và hệ thống nước giải
nhiệt.
Thoát nước
Phải đảm bảo đủ rãnh thoát nước trên sàn khu vực xử lý thực phẩm, không gây hiện
tượng ứ đọng nước trên sàn. Các rãnh thoát nước phải thiết kế chảy theo độ dốc của nền
từ khu xử lý ra các hố ga.
Các hố ga phải có nắp đậy.
106
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Nhà vệ sinh
Nhà vệ sinh không được mở cửa thẳng sang khu vực xử lý thực phẩm.
Phương tiện rửa tay
Phân xưởng sản xuất bánh kẹo phải có các phương tiện rửa tay bao gồm xà phòng, bồn
chứa dung dịch khử trùng (chloramin B 0,5%) và vòi nước rửa tay.
4.1.4 Thiết bị và dụng cụ
Các thiết bị và dụng cụ được lắp đặt và sử dụng sao cho tránh được sự nhiễm bẩn sản
phẩm do dầu, mỡ bôi trơn, mảnh vụn kim loại, nước bị nhiễm bẩn hay bất cứ nguồn lây
nhiễm nào khác.
Các dụng cụ và phương tiện cầm tay phải làm bằng các vật liệu không bị hấp phụ.
4.1.5 Hệ thống an toàn
Nhà xưởng phải được thiết kế, xây dựng đảm bảo các đường di chuyển thuận tiện cho
nguyên liệu, bán thành phẩm, phế phẩm và các chất phế thải, đảm bảo hoạt động an toàn
cho người sản xuất và an toàn cho thực phẩm.
Trong trường hợp khẩn cấp như cháy, nổ... phân xưởng phải có biện pháp xử lý và phải
thông báo ngay cho tổ bảo vệ.
Phân xưởng phải có sẵn nguồn nước phòng cháy, trang bị các phương tiện và các bình
chữa cháy tại phân xưởng.
4.2 KIỂM SOÁT VỆ SINH NHÀ XƯỞNG
4.2.1 Yêu cầu chung:
Định kỳ, phân xưởng phải vệ sinh toàn bộ mặt bằng sản xuất, lau chùi vách kính, sọt,
ballet, quét màng nhện trên trần,...
Sau mỗi ca sản xuất, phải vệ sinh sạch thiết bị và nền nhà tại khu vực làm việc.
Các phương tiện vệ sinh phải được giữ gìn sạch sẽ và bảo đảm trong tình trạng hoạt
động tốt.
Đường đi ở khu vực phụ cận và nơi lưu trữ vật tư nguyên liệu của xưởng phải luôn giữ
sạch sẽ.
Cửa ra vào phải luôn đóng kín trừ trường hợp thống kê xuất nhập vật tư và thành phẩm.
107
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Không để tạp chất lạ, tạp chất kim loại bám lẫn vào thực phẩm.
Vật tư nguyên liệu, bán thành phẩm bị hỏng phải được loại bỏ. Nếu nguyên vật liệu,
bán thành phẩm bị hỏng nhưng còn tái chế được thì việc tái chế phải hiệu quả. Sau khi tái
chế, sản phẩm được kiểm tra, nếu đạt yêu cầu chất lượng mới được để chung với các sản
phẩm khác.
Các loại vật tư nguyên liệu được đưa vào thành phẩm ở các công đoạn cuối (không qua
quá trình xử lý nhiệt) phải được xử lý thích hợp sao cho không bị nhiễm bẩn bằng các
biện pháp sau:
Sử dụng loại vật tư, nguyên liệu không bị lây nhiễm.
Vệ sinh, thanh trùng khi cần thiết.
Luôn đậy nắp dụng cụ chứa.
4.4 KIỂM SOÁT THỦY TINH VÀ CÔN TRÙNG TRONG SẢN XUẤT
4.4.1 Yêu cầu chung:
Không được sử dụng các vật dụng bằng thủy tinh làm vật chứa và dụng cụ khuấy trộn
bên trong khu vực sản xuất bánh, kẹo.
Các bóng đèn trong khu vực sản xuất phải được trang bị dụng cụ bảo vệ.
4.4.2 Kiểm soát thủy tinh
Đội HACCP phối hợp với PX lên danh sách, cập nhật thường xuyên, phân công nhân
viên giám sát việc thực hiện các quy định an toàn vệ sinh thực phẩm tại phân xưởng và
kiểm soát đối với toàn bộ dụng cụ, chi tiết thiết bị, bóng đèn, vách ngăn, cửa,... bằng thủy
tinh (gọi tắt là chi tiết thủy tinh) tại khu vực xử lý thực phẩm trong phân xưởng.
Định kỳ 2 tuần/lần, Nhân viên giám sát việc thực hiện các quy định an toàn vệ sinh
thực phẩm có trách nhiệm kiểm tra tất cả chi tiết thủy tinh trong danh sách và ghi nhận
tình trạng vào Danh mục các chi tiết thủy tinh được kiểm soát, mã số F/DP5/QA-04.01.
Nếu phát hiện các chi tiết thủy tinh bị hư hỏng cần thông báo ngay cho đội trưởng đội
HACCP để tiến hành sửa chữa thay thế kịp thời.
Trong khi sản xuất, nếu phát hiện các chi tiết thủy tinh bị bể vỡ, công nhân cần thông
báo ngay cho Trưởng ca để tiến hành các công việc sau:
109
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Xác định mức độ, phạm vi ảnh hưởng của các chi tiết thủy tinh bị bể vỡ (có rơi nhiễm
vào sản phẩm không).
Nếu hoàn toàn không ảnh hưởng đến sản phẩm, Trưởng ca yêu cầu công nhân thu dọn
sạch các mảnh vỡ và đề nghị thay thế, sửa chữa kịp thời.
Nếu có khả năng ảnh hưởng đến sản phẩm, Trưởng ca tiến hành các biện pháp để cô
lập lô sản phẩm (bán thành phẩm) có thể bị nhiễm bẩn, sau đó cho người thu gom sạch sẽ
các mảnh vỡ, đồng thời thông báo lại cho Quản đốc phân xưởng
Quản đốc phân xưởng có trách nhiệm phối hợp với P.QA, đề xuất biện pháp xử lý đối
với lô sản phẩm (bán thành phẩm) nghi ngờ nhiễm mảnh thủy tinh. Các biện pháp xử lý
được đề xuất và trình Giám đốc phê duyệt trước khi thực hiện. Quản đốc có trách nhiệm
giám sát quá trình thực hiện cho đến khi xử lý xong lô sản phẩm này.
4.4.3 Kiểm soát côn trùng
Việc kiểm soát côn trùng tại Công ty sẽ do bên ngoài cung cấp dịch vụ. Sau mỗi lần
thực hiện việc xử lý, bên cung cấp dịch vụ (nhân viên giám sát) sẽ ghi lại tình trạng kiểm
soát côn trùng tại nơi xử lý vào hồ sơ. Nhân viên giám sát việc thực hiện các quy định an
toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm yêu cầu bên cung cấp dịch vụ ghi lại báo cáo và
gửi cho đội HACCP.
4.5 YÊU CẦU VỀ CON NGƯỜI
4.5.1 Điều kiện sức khỏe
Tất cả công nhân tuyển dụng đều phải được kiểm tra sức khỏe trước khi tham gia vào
sản xuất.
Để đảm bảo chỉ có những người đủ tiêu chuẩn sức khỏe mới được tiếp tục trực tiếp
tham gia vào dây chuyền sản xuất thực phẩm. Hàng năm, Công ty tổ chức khám sức khỏe
định kỳ cho công nhân trực tiếp tham gia dây chuyền sản xuất ít nhất là 1 lần.
Phòng Hành chính nhân sự có trách nhiệm thông báo kết quả khám sức khoẻ định kỳ
để Trưởng đơn vị có căn cứ bố trí lao động thích hợp với tình trạng sức khoẻ của công
nhân.
Cách ly nguồn lây nhiễm:
110
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
PX kết hợp với P.HCNS không bố trí những công nhân bị các bệnh truyền nhiễm phải
điều trị dài ngày như bệnh lao, viêm gan siêu vi,...vào các dây chuyền sản xuất thực phẩm
(nếu phát hiện được).
PX kết hợp với P.HCNS sắp xếp, cho nghỉ việc hoặc đưa ra ngoài dây chuyền chế biến
thực phẩm những công nhân bị mắc bệnh dễ lây như cảm cúm, sốt siêu vi, tả, thương
hàn...hoặc các loại bệnh da liễu, vết thương, mụn nhọt có khả năng gây nhiễm bẩn thực
phẩm (nếu phát hiện được).
Nếu không có nhiệm vụ công nhân không được tự ý rời bỏ vị trí làm việc để đi sang
các khu vực khác trong dây chuyền sản xuất.
Những người không có nhiệm vụ không được phép đi vào khu vực sản xuất.
4.5.2 Quy định đối với công nhân trực tiếp tham gia sản xuất
Trang bị bảo hộ lao động:
Những nhân viên làm việc trên dây chuyền sản xuất được trang bị đầy đủ những
bảo hộ lao động sau:
Bảng 4.1: Bảo hộ lao động ở các khu vực sản xuất
Khu vực Vị trí công việc Bảo hộ lao động
Quần áo, Mũ bao Khẩu
Bao tay
dép, giày tóc trang
Khu vực đập trứng NV trực tiếp sản xuất x x x
Khu vực trộn bột NV trực tiếp sản xuất x x x
111
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
Các nhân viên chạy máy không yêu cầu bắt buộc phải đeo bao tay nhưng phải rửa
tay khi làm việc theo quy định rửa tay.
ra bên ngoài khu vực sản xuất hoặc đi vệ sinh phải thay đồ bảo hộ lao động, dép.
Rửa tay khi làm việc: Việc rửa tay cần được thực hiện từ khuỷu tay đến bàn tay.
Những trường hợp sau cần phải rửa tay:
Khi bắt đầu làm việc.
Sau khi tạm ngừng làm việc 30 phút và bắt đầu lại; hoặc khi chuyển đổi công việc
khác.
Sau khi đi vệ sinh.
Sau khi ăn uống.
Sau khi đi ra ngoài khu vực xử lý thực phẩm và trở vào.
Sau khi có những hành động có thể làm nhiễm bẩn tay: tiếp xúc với nguyên vật liệu
hoặc thiết bị có thể bị nhiễm bẩn, tiếp xúc với khẩu trang hoặc bất cứ phần nào trong cơ
thể, sau khi sửa chữa thiết bị...
Lưu ý: Rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước, sau đó tráng lại bằng dung dịch khử trùng và
làm khô tay.
Vệ sinh khi sửa chữa thiết bị
Công nhân làm việc trong dây chuyền sản xuất khi phải sửa chữa hoặc điều chỉnh
thiết bị cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm:
Che, đậy sản phẩm hoặc bán thành phẩm trước khi tiến hành sửa chữa.
Không tiếp xúc với sản phẩm hoặc bán thành phẩm trong khi đang sửa chữa.
Loại bỏ những sản phẩm có thể bị nhiễm bẩn trong quá trình sửa chữa.
Vệ sinh thiết bị và khu vực xung quanh sau khi sửa chữa.
Thu dọn dụng cụ sửa chữa để vào nơi quy định.
Rửa tay khi bắt đầu lại công việc.
4.5.3 Quy định đối với đội ngũ gián tiếp
Quy định vệ sinh đối với Nhân viên tu bổ khi vào khu vực xử lý thực phẩm
Khi đi vào khu vực phân xưởng phải
Không được mang dép, mặc quần áo bảo hộ đi ăn cơm, đi ra ngoài PX hoặc đi vào
113
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
nhà vệ sinh
Khi vào xưởng phải thay dép (đặc biệt khi vào phòng đỏ phải mặc áo blouse, thay dép
xanh)
Khi có sử dụng các thiết bị hàn, cắt hoặc sửa chữa cần phải đứng trên các băng tải, băng
chuyền, lò nướng và các thiết bị khác cần phải chú ý che đậy không để sản phẩm hoặc bán
thành phẩm bị nhiễm bẩn và cháy nổ.
Lắp lại nắp, vỏ máy và các chi tiết bảo vệ khác sau khi sửa chữa.
Vệ sinh thiết bị và xung quanh khu vực sửa chữa sau khi hoàn thành công việc.
Mang tất cả dụng cụ ra khỏi khu vực sửa chữa.
Quy định vệ sinh đối với đội ngũ gián tiếp như quản lý, trưởng ca, kiểm
nghiệm, nhân viên thống kê, nhân viên văn phòng...
Phải mặc áo blouse, đội mũ BHLĐ, thay dép khi vào phân xưởng sản xuất.
Khi vào xưởng phải tuân thủ các qui định VSATTP của xưởng.
Nhân viên kiểm nghiệm khi tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm phải đeo khẩu trang và bao
tay.
Thống kê vật tư và thành phẩm sau khi nhập xuất vật tư và thành phẩm phải đóng cửa
ra vào.
Không được đi dép, mặc quần áo bảo hộ khi đi ăn cơm, khi vào nhà vệ sinh và ra khỏi
khu vực phân xưởng.
Đối với nhân viên bốc xếp: khi vào xưởng phải thay dép và chỉ được đi vào khu vực
để vật tư và thành phẩm.
Quy định vệ sinh đối với khách tham quan.
Đối với những đoàn khách tham quan phân xưởng sản xuất, phải liên hệ với phòng
Hành chính - Nhân sự để thực hiện những quy định sau:
Đối với những đoàn khách không quá 10 người: không để những vật dụng dễ rơi trong
túi áo và mặc áo khoác, đội mũ bao tóc và thay dép (hoặc mang bao chân) trước khi đi
vào phân xưởng.
Đối với những đoàn khách lớn hơn 10 người: chỉ cho phép đi vào tham quan trong
114
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
116
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long
GVHD: Nguyễn Thị Vân Anh
2. Lê Văn Việt Mẫn, Quy trình công nghệ sản xuất bánh bông lan công nghiệp.
3. Nguyễn Văn Toản, “ Bài giảng Công nghệ bánh kẹo”, Đại Học Nông Lâm Huế,
2012.
4. Nguyễn Đăng Việt, “Nguyên liệu sản xuất bánh kẹo”, Đại Học Nông Lâm Huế,
2012.
5. Trần Ngọc Triển, Đề tài tập cự kỹ sư cơ khí “ Dây chuyền Layer Cake”.
6. Một số tài liệu về tổ chức, nguyên liệu, quản lý chất lượng, vệ sinh ATTP của
công ty TNHH MTP Bibica Miền Đông.
7. http://cafef.vn/du-an/MP1/khu-cong-nghiep--do-thi-my-phuoc-1.chn
8. http://www.bibica.com.vn
9. http://baobinhduong.org.vn/newsdetails/1D3FE18F00E/Cong_ty_TNHH_MTV_Bibica
_Mien_Dong_San_xuat_kinh_doanh_gan_voi_bao_ve_moi_truong_.aspx.
10. http://www.diaocvietonline.vn
117
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Loan HD: Th.S Phan Công Thuận
KS Nguyễn Hữu Long