Professional Documents
Culture Documents
BÀI TẬP DỰ ÁN
ĐỀ TÀI
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sự dụng dịch
vụ lưu trú tại Hostel
MỞ ĐẦU ..........................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4
5. Kết cấu bài nghiên cứu .....................................................................................5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với vị trí là một trong ba trung tâm du lịch lớn trên bản đồ du lịch Việt Nam, Đà
Nẵng thành phố biển xinh đẹp hiền hòa và mến khách, nơi mà bạn có thể dễ dàng
đến được bằng cả đường bộ, đường hàng không và đường thủy. Một dấu ấn địa lý
và lịch sử, điểm trung chuyển tiện lợi đến các di sản văn hóa thế giới như Huế, Mỹ
An, Hội An và khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm. Qua năm tháng Đà
Nẵng đang càng khẳng định là một điểm đến hấp dẫn và lý tưởng đối với bàn bè và
du khách năm châu. Bạn sẽ đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác trong hành
trình khám phá các di tích văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh, đèo Hải Vân –
Thiên hạ đệ nhất hùng quang, Ngũ Hành Sơn thuyền thoại, đến dải bờ biển tuyệt
đẹp được tôn vinh là một trong sáu bải biển đẹp nhất hành tinh.
Cùng với sự phát triển của cả nước, du lịch Đà Nẵng ngày càng khởi sắc và
có những bước phát triển vượt bậc, không ngừng phấn đấu để trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn của Đà Nẵng. Với lợi thế về du lịch biển, hiện nay các resort cao cấp
đang mọc lên dọc các bãi biển Đà Nẵng cùng với các khách sạn lớn, nhỏ. Thực trạng
đó làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lưu trú ngày càng trở nên gay gắt
hơn. Chính vì vậy, các địa điểm kinh doanh dịch vụ lưu trú luôn tìm cho mình một
hướng đi, thị trường mục tiêu để phát triển hiệu quả.
Trong những năm gần đây, trào lưu “du lịch bụi” thu hút nhiều người tham
gia ở mọi độ tuổi từ học sinh, sinh viên đến dân văn phòng hay cả người đã nghỉ
hưu. Cùng với trào lưu đó, nhu cầu về mô hình khách sạn giá rẻ mà vẫn đầy đủ tiện
nghi ngày càng gia tăng. Hostel cao cấp hơn mô hình nhà nghỉ truyền thống ở chỗ,
du khách sẽ được phục vụ theo quy trình chuẩn của một khách sạn. Nhờ vậy hostel
vẫn tạo được thị trường khách riêng. Dân “du lịch bụi” thường thích khám phá cả
ngày ở ngoài, đến tối mới về tìm một chỗ ngả lưng nên chỉ cần một chiếc giường
nhỏ, nệm êm là đủ. Họ không muốn chi quá nhiều tiền cho khách sạn, nhà nghỉ lớn.
Mô hình này cũng đặc biệt thích hợp với đối tượng đi công tác, đi học cấp tốc vì họ
có thể thuê ở từ nửa tháng đến 1 tháng với chi phí rẻ.
Là một hostel nằm gần bờ biển Phạm Văn Đồng, Compass Hostel là một trong
những hostel mới được xây dựng và vẫn còn rất mới mẻ đối với khách du lịch. Vì
vậy việc tìm hiểu, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sự dụng dịch vụ lưu
trú là điều hết sức cần thiết và mang ý nghĩa vô cùng to lớn đến Compass Hostel.
Qua quá trình nghiên cứu, nhóm nhận thấy rằng muốn có chỗ đứng trên thị trường,
hostel cần phải thiết lập cho mình một chỗ đứng vững chãi trong lòng khách du lịch
thông qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định dịch vụ lưu trú, để từ đó
Compass Hostel có thể hiểu thêm tâm lí để phục vụ cho khách hàng, tạo dựng được
hình ảnh trong tâm trí khách du lịch không chỉ trong nước mà còn cả khách ngoại
quốc. Vì vậy, nhóm xin chọn đề tài : “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
sự dụng dịch vụ lưu trú tại Compass Hostel” là đề tài nghiên cứu của nhóm.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với các mục tiêu sau:
Tổng hợp các lý thuyết liên quan đến hành vi mua và sử dụng dịch vụ lưu trú;
hoạt động kinh doanh của Hostel
Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ lưu trú tại Hostel
Đánh giá thực trạng của xu hướng sử dụng Hostel từ khách hàng
Đưa ra các giải pháp để khách hàng đến với Hostel
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng bài nghiên cứu hướng đến là ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về không gian : Đề tài được nghiên cứu sử dụng dịch vụ những du khách
đã và có ý định sử dụng dịch vụ hoặc hostel compass
+ Về thời gian : Các thông tin, số liệu phản ánh ý định sử dụng dịch vụ tập
trung chủ yếu trong khoảng thời gian tháng 4/2018 đến tháng 6/2018
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn
Nghiên cứu sơ bộ:
Sử dụng phương pháp định tính.
Thảo luận nhóm để đi chỉnh sửa, bổ sung mô hình thang đo chất lượng dịch
vụ tại Hostel
Nghiên cứu chính thức
Sử dụng phương pháp định lượng với việc khảo sát bằng phiếu khảo sát online
nhằm kiểm định mô hình thang đo và xác định các yếu tố quan trọng đến ý
định sử dụng dịch vụ lưu trú hách hàng tại Hostel
Xử lý số liệu nghiên cứu
Sử dụng phần mềm IBM SPSS 20 để kiểm chứng thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach Alpha, phân tích EFA, phân tích tương quan hồi quy và phân tích
phương sai ( Oneway Anova ).
5. Kết cấu bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài, cấu trúc bài nghiên cứu của đề tài gồm có các
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng của Compass Hostel. Thiết kế và kết quả nghiên cứu
Chương 3: Giải pháp để cải thiện và nâng cao sự dịch vụ và tạo cơ sở tốt để
khách hàng có ý định sử dụng dịch vụ tý định sử dụng dịch vụ tại Compass hostel
* ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ CỦA KHÁCH SẠN
YASAKA – SÀI GÒN – NHA TRANG
Tác giả: Dương Thi Nương.
Năm : 2012
Nội dung đề tài: Hoạt động kinh doanh Nhà hàng – Khách sạn đang ngày
càng trở nên sôi động, dịch vụ cung cấp cho du khách ngày càng đa dạng với
chất lượng luôn được cải thiện và nâng cao hơn có thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của du khách, song song với đó là công tác chăm sóc khách hàng
đang được các Nhà hàng – Khách sạn quan tâm sâu sắc hơ. Đề tài nghiên
cứu được thực hiện với mục tiêu để xác định các yếu tố đo lường chất lượng
dịch vụ lưu trú tại khách sạn, xây dựng và điều chỉnh thang đo chất lượng dịch
vụ lưu trú tại khách san,đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ cho khách
sạn Yasaka – Sài Gòn- Nha Trang.Giúp nhà quản lý kinh doanh dịch vụ lưu
trú nắm bắt được các thành phần tác động đến chất lượng dịch vụ và sự thõa
mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn. Giúp các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú tập trung tốt hơn trong việc hoạch
định cải thiện chất lượng dịch vụ lưu trú, đồng thời biết cách phân phối các
nguồn lực, cũng như kích thích nhân viên để cải thiện chất lượng dịch vụ tốt
hơn.
Kết quả đề tài:
Kết quả nghiên cứu cho biết mức độ chất lượng dịch vụ mà khách sạn cung
cấp và mức độ ảnh hưởng của nó đến sự hài lòng của khách hàng. Giúp khách
sạn có cơ hội nhìn lại chính mình từ góc độ khách hàng. Từ đó đưa ra các chính
sách quản lý và những biện pháp điều hành thích hợp để nâng cao chất lượng
dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
* CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG KHÁCH SẠN Ở THÀNH PHỐ
CẦN THƠ.
Tác giả : Nguyễn Quốc Nghi và Phan Văn Phùng
Năm : không rõ
Nội dung đề tài:
Ngày nay, các ngành dịch vụ ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của các quốc gia. Cùng với quá trình hội nhập và chuyển dịch
cơ cấu của nền kinh tế thế giới, giá trị của các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội của mỗi quốc gia. Ở nước ta, các
ngành dịch vụ đã và đang phát triển và khẳng định vai trò ngày càng quan trọng
trong sự phát triển của nền kinh tế, điều đó được thể hiện ở sự mở rộng các
lĩnh vực dịch vụ. Vị trí và vai trò của dịch vụ còn được thể hiện trong việc ngày
càng có nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ hơn. Đặc biệt
trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế- thương mại, bên cạnh sự phát
triển của các dịch vụ vận tải, bưu chính, bảo hiểm, tài chính, viễn thông... thì
dịch vụ du lịch cũng đang phát triển mạnh mẽ, kéo theo đó là các dịch vụ liên
quan như nhà hàng, khách sạn, vui chơi...Tp. Cần Thơ được xác định là trung
tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long với hệ thống kết cấu hạ tầng đã và
đang được xây mới, nâng cấp mở rộng mang tính chất liên kết vùng, quốc gia,
tạo điều kiện cho các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội diễn ra thuận
lợi hơn. Với những thuận lợi đó, hệ thống khách sạn ở Tp. Cần Thơ cũng theo
mà phát triển với tốc độ cao. Việc phát triển quá nhanh của hệ thống khách sạn
đã dẫn đến vấn đề kiểm soát chất lượng chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
Vì thế, việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn ở Tp. Cần Thơ là hết
sức cần thiết nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Kết quả đề tài:
Đề tài nghiên cứu đã chỉ ra rõ đươc thực trạng hệ thống khách sạn ở Tp. Cần
Thơ trong thời gian qua với các con số cụ thể , đã phát triển với tốc độ khá
nhanh qua các năm 2004 đến năm 2009. Bên cạnh đó, phần lớn các khách sạn
trên địa bàn thành phố có qui mô nhỏ (dưới 50 phòng), đều này phần nào phản
ánh năng lực cạnh tranh thấp của hệ thống khách sạn ở Cần Thơ. Nhiều khách
sạn đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 đến 2 sao, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được
nhu cầu đa dạng của khách hàng, hệ thống dịch vụ của khách sạn mới chỉ đáp
ứng được các nhu cầu cơ bản khách hàng. Đội ngũ nhân viên và cán bộ quản
lý hầu hết chưa được đào tạo bài bản, kỹ năng phục vụ và khả năng giao tiếp
ngoại ngữ của nhân viên còn yếu và thiếu. Nguồn lực tài chính hạn chế đã
khiến nhiều khách sạn gặp khó khăn khi muốn mở rộng qui mô và nâng cấp
dịch vụ.
1.5:
Trong một nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
Compass Hostel của du khách, nhóm chúng em dựa vào mô hình Thuyết hành
vi dự định (TPB) và xin đưa ra mô hình với các yếu tố sau:
(H1) An ninh và bảo vệ: Với mục đích du lịch nghỉ dưỡng, khách du lịch luôn
muốn đặt mục tiêu an ninh và bảo vệ tại điểm đến lên hàng đầu. Bất cứ tác
động xấu nào liên quan đến thành phố, nơi lưu trú mà khách chọn như là khủng
bố, mất cắp, đe dọa,... đều làm họ cảm giác rụt rè và e ngại khi đưa ra lựa chọn.
(H3) Chất lượng phục vụ: Là điều mà khách hàng có thể nhận thấy thông qua
những dịch vụ và nhân viên phục vụ tại điểm đến bằng cách được người quen
truyền miệng khi họ đã sử dụng dịch vụ, những phản hồi từ kênh internet,... nó
thể hiện được khả năng, uy tín và thương hiệu của nhà cung cấp dịch vụ.
(H4) Vị trí : Môt vi trí đep, phù hợp với ý đinh, mong muốn của khách hàng
cũng ảnh hương đến thái đô va hanh vi lưa chon của khách. Những vi trí tốt,
đep thu hút nhiêu khách đến, tăng cao doanh thu. Vi trí cũng la môt trong những
yếu tố rất quan trong để đánh giá đến nơi lưu trú của mình.
(H5) Chất lượng phòng ngủ: Không có điều gì tuyệt vời hơn khi đi du lịch vẫn
được cảm giác thoải mái thoải mái như ở nhà mình, với cái giường êm ái và
phòng ở đầy đủ tiện nghi, tạo sự hài lòng cho khách.Chất lương phong ngủ la
phân quan trong đươc khách đánh giá với dich vu lưu trú. Yếu tố tao nên cảm
nhân của khách khi đến với hostel.
(H6) Kinh nghiệm du lịch: Là một khía cạnh quan trọng có thể kiểm soát thái
độ của du khách khi trải nghiệm các vấn đề có liên quan tại Hostel, có ảnh
hưởng tích cực đến thái độ của khách. Khách hàng có nhiều kinh nghiệm trong
lúc lưu trú và sử dụng dịch vụ tại Hostel thì có thái độ càng tốt.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG
2.1. Giới thiệu về Compass Hostel
2.1.1. Giới thiệu về Compass hostel
Đi du lịch đây đó để giải khuây được xem là phương thức hữu hiệu nhất để
giảm tải áp lực cho bản thân cũng như cân bằng lại cuộc sống vốn đang lặp đi lặp lại
một cách nhàm chán của mỗi người. Và có lẽ Đà Nẵng là một thành phố thực sự
cuốn hút được lòng du khách mà nhất là độ cuốn hút với giới trẻ mê xê dịch. Thành
phố này không chỉ sở hữu những đường bờ biển đẹp nhất Việt Nam, bên cạnh đó Đà
Nẵng còn được thiên nhiên ưu ái, ban tặng cho thành phố những danh lam thắng
cảnh làm đắm say lòng người. Rõ ràng Đà Nẵng là thành phố quá ư thích hợp, là lựa
chọn lý tưởng cho những bạn đang muốn đi du lịch. Và ở thành phố xinh đẹp này
những Hotel, Hostel, Homestay…được xây dựng ngày một nhiều và thiết kế thu hút,
xinh đẹp để là nơi lưu trú thích hợp cho tất cả mọi người. Và có một Hostel được
xây dựng giữa lòng Đà Thành mang đậm vị biển khơi thực sự là một nơi lý tưởng
cho những ai khi đến với Đà Nẵng, xin giới thiệu The Compass Hostel. Hostel nằm
ở vị trí lý tưởng sát bãi biển Mỹ Khê, bãi biển Phạm Văn Đồng, cầu Rồng và cầu
Sông Hàn,… rất thuận tiện cho các bạn trong việc di chuyển.
The Compass Hostel nằm tại số 26 Hà Đặc, phường An Hải Bắc, quận Sơn
Trà, Đà Nẵng. Nằm yên bình ngay trong trung tâm thành phố Đà Nẵng, The Compass
Hostel là địa điểm mới tinh và hay ho cho các bạn trẻ check-in. COmpass Hostel
được trang trí một cách trẻ trung, sôi động mang tinh thần của biển cả bao la. Phong
cách cực thân thiện, gần gũi, giống như bạn đang được tận hưởng cảm giác ở
nhà.được thiết kế với ý tưởng chủ đạo của biển cả nên bạn sẽ cảm nhận được hơi thở
của biển khơi khi bạn đặt chân tới khách sạn này. Bước vào The Compass bạn dường
như đang lên một con tàu để ra khơi lênh đênh trên biển rộng lớn. dễ chịu, yên bình-
đó sẽ là cảm giác đầu tiên của bạn khi vừa mới đạt chân đến hostel này
The Compass rất tài tình trong việc phối màu trắng – của cát giản dị, trung lập
với màu xanh dương – màu của bầu trời và đại dương tượng trưng cho sự điềm tĩnh,
tin tưởng, bình yên,… cùng cách decor tinh tế từ những phụ kiện mang không khí
của biển cả như bánh lái, lưới, cánh buồm, phao, cá, vỏ ốc,…đến những bức tranh
trong các phong mang phong thái nhẹ nhàng của làn nước mùa thu. Đến ngay cả tên
gọi cho phòng ở The Compass cũng khác, ở đây “phòng” được gọi bằng “cabin”
mang cho bạn cảm giác như đang ở trên con thuyền nào đó.
Dữ liệu sơ cấp là loại dữ liệu quan trọng nhất, đó là những dữ liệu chưa
qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng
thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê.
Phương pháp nghiên cứu định tính:
Phỏng vấn nhóm ( Focus Groups): Là một cuộc phỏng vấn được tiến
hành bởi một người điều khiển với một nhóm người được phỏng vấn.
Mục đích của kỹ thuật này nhằm đạt được những hiểu biết sâu sắc vấn
đề nghiên cứu bằng cách lắng nghe một nhóm người với mục tiêu phù
hợp với vấn đề nghiên cứu.
Phỏng vấn chuyên sâu ( Depth Interview): Kỹ thuật phỏng vấn cá nhân,
trực tiếp và không chính thức. Phỏng vấn chuyên sâu là dạng phỏng
vấn cá nhân trực tiếp và không cầu kỳ để thu thập thông tin, chỉ có hai
người trong cuộc phỏng vấn: Người phỏng vấn và người được phỏng
vấn.
2.3.3. Nghiên cứu định tính.
Thang đo SERVQUAL : SERVQUAL là công cụ được phát triền chủ yếu
với mục đích đo lường chất lượng dịch vụ trong marketing. Thang đo này được
thừa nhận là có độ tin cậy cao và chứng minh tính chính xác trong nhiêu ngành
dịch vụ khác nhau như: nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, trường học, hàng
không,... Lý do bởi thang đo này hoạt động dựa trên sự cảm nhận của chính
khách hàng sử dụng dịch vụ.
Có 10 tiêu chí đánh giá chung cho mọi ngành dịch vụ: Mức độ tin cậy
(reliability); Đáp ứng (Responsiveness); Năng lực phục vụ (Competence); Tiếp cận
(access); Lịch sự (Courtesy); Truyền đạt (Communication); Tin nhiệm (Credibility);
An toàn (Security); Hiểu biết khách hàng (Understanding customer); Những yếu tố
hữu hình (Tangibles).
Nghiên cứu định tính lần 1: Với những nhân viên, các quản lý có kinh
nghiệm trong ngành Khách sạn, Hostel..
* Kỹ thuật thiết kế thang đo: gồm 2 kỹ thuật
– Tạo thang đo so sánh:
so sánh từng cặp: lấy từng cặp 2 yếu tố cho là quan trọng nhất
Xếp hạng theo thứ tự: như ordinal scale
Thang đo có tổng số điểm cố định như ratio scale.
Q sort (nên hỏi từ 60 người đến 90 người): dùng thang điểm 5 mức độ bốc
ra từng mức độ ví dụ lấy ra 10 slogan cho mức 1, 10 slogan cho mức 2…
30 cho mức bình thường hay no idea.
– Tạo thang đo không so sánh:
Thang đo tỷ lệ liên tục: đồng ý tới không đồng ý, rất thích tới rất ghét.
Thang đo likert: đo lường về mức độ đồng ý với chiều ngang thể hiện
mức độ, chiều dọc thể hiện yếu tố.
Thang đo có 2 cực đối lập: ví dụ sách tới dơ, rẻ tới đắt.
Thang đo stapel: thường chỉ dùng 1 tính từ và đánh giá mức độ theo cự – tới cực +, như -3
tới +3, -5 tới +5.
Xây dựng thang đo
Về an ninh và bảo vê ̣ :
1. Có bảo vê canh trực
2. An ninh đảm bảo cho khách
3. Điều kiện ý tế, bảo vệ, PCCC, đầy đủ tiện nghi
Về chất lươ ̣ng phu ̣c vu ̣
1. Phong cách phục vụ chuyên nghiệp
3.Về vi ̣trí:
Những thuận lợi tạo nên viê ̣c thu hút khách hàng. Với vi tri ̣ ́ đep,
̣ gầ n biể n, không
những thế là khá gần với trung tâm thành phố , các điể m du lịch và đảm bảo về an
ninh, sự yên tĩnh cho khách hàng.
4.Về chấ t lượng phòng ngủ
Đây là mô ̣t trong những yế u tố quan tro ̣ng ta ̣i Hostel.Nhân viên buồ ng cầ n chú ý
phòng ngủ luôn đươ ̣c do ̣n de ̣p sa ̣ch se,̃ kiể m tra thường xuyên và thông báo tình
tra ̣ng buồng, luôn trong tin ̀ h tra ̣ng sẵn sàng cho khách sử du ̣ng tránh sự phàn nàn từ
việc bẩn, mùi hôi của phòng.. Phòng ngủ cần có đầ y đủ tiêṇ nghi, vật chấ t cầ n có
của 1 hostel.
5. Về kinh nghiê ̣m du lịch
Để thuâ ̣n lơ ̣i, đầy đủ tự tin, đảm bảo an toàn cho 1 chuyế n đi thì kinh nghiệm đã có
rất quan trọng để dễ dàng lựa chọn và tin câ ̣y đố i với điạ điể m lưu trú trong suố t
hành trình. Ngoài ra kinh nghiệm cũng giúp khách dễ kiế m đươ ̣c loa ̣i hostel phù
hơ ̣p như mình mong muốn. Kinh nghiệm qua mỗi chuyến đi cho du khách biế t
được rõ đă ̣c điể m từng loa ̣i lưu trú dễ dàng đưa ra quyế t đinḥ hợp lí về giá, vi ̣
trí..Bên cạnh đó, cũng chiń h từ trải nghiệm ấ y của khách hàng mà nơi lưu trú có
thể khắ c phu ̣c đươ ̣c điể m ha ̣n chế và nâng cao chấ t lươ ̣ng dich
̣ vu ̣.
< 0.6. Thang đo nhân tố là không phù hợp (có thể trong môi trường nghiên
cứu đối t0.6 – 07: Chấp nhận được với các nghiên cứu mới lượng không có cảm
nhận về nhân tố đó)
>= 0.95: Chấp nhận được nhưng không tốt, nên xét xét các biến quan sát có
thể có hiện tượng “trùng biến”
Hệ số tương quan biến tổng là hệ số cho biến mức độ “liên kết” giữa một biến
quan sát trong nhân tố với các biến còn lại. Nó phản ánh mức độ đóng góp vào giá
trị khái niệm của nhân tố của một biến quan sát cụ thể. Tiêu chuẩn để đánh giá một
biến có thực sự đóng góp giá trị vào nhân tố hay không là hệ số tương quan biến
tổng phải lớn hơn 0.3. Nếu biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3
thì phải loại nó ra khỏi nhân tố đánh giá.
Có hai quy tắc loại biến trong cronbach's alpha, chỉ cần thỏa mãn 1 trong 2
quy tắc là bắc buộc phải loại biến
– Hệ số tương quan biến tổng bé hơn 0.3 hoặc 0.4 ( tùy trích dẫn của tác giả
nào).
– Hệ số cronbach's alpha if item deleted lớn hơn hệ số cronbach hiện tại
Trước khi kiểm định lý thuyết khoa học thì cần phải đánh giá độ tin cậy và giá
trị của thang đo. Phương pháp Cronbach Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy của
thang đo. Còn phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis, gọi tắt là phương pháp EFA) giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan
trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc
lẫn nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến
độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships).
EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F<k) các nhân tố có
ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các
nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát).
Các tác giả Mayers, L.S., Gamst, G., Guarino A.J. (2000) đề cập rằng: Trong
phân tích nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với phép
xoay Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất.
Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số
nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:
• Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu
• Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng
• Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn
Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:
Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0.5
0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để
xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích
nhân tố là thích hợp.
Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng
thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể.
Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối
tương quan với nhau trong tổng thể.
Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần
trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị
này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.
Quy tắc loại biến xấu khi phân tích nhân tố EFA:
Quy tắc 1: đảm bảo độ giá trị hội tụ.
Về mặt ý nghĩa, các hệ số tải nhân tố factor loading phải lớn hơn 0.5. Các items có
hệ số tải bé hơn 0.5 cần phải được loại bỏ và chạy lại khi phân tích nhân tố.
Quy tắc 2: đảm bảo độ giá trị phân biệt
Nếu hệ số tương quan bằng 0 (hay gần 0) (r =0 )có nghĩa là hai biến số không
có liên hệ gì với nhau
Nếu hệ số bằng -1 hay 1 ( r=1, r=-1), có nghĩa là hai biến số có một mối liên
hệ tuyệt đối.
Nếu giá trị của hệ số tương quan là âm (r <0) có nghĩa là khi x tăng cao thì y
giảm (và ngược lại, khi x giảm thì y tăng);
Nếu giá trị hệ số tương quan là dương (r > 0) có nghĩa là khi x tăng cao thì y
cũng tăng, và khi x tăng cao thì y cũng tăng theo.
Trong phân tích áp dụng cho luận văn, kiểm định hệ số tương quan
Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc. Nếu các biến độc lập với nhau có tương quan chặt thì phải lưu ý đến vấn đề
đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy (giả thuyết H0: hệ số tương quan bằng 0).
Ô màu xanh: hệ số tương quan Pearson
Ô màu đỏ: significant của kiểm định Pearson. Giả thuyết H0: hệ số tương quan
bằng 0.
Nếu Sig. < 5%, hai biến có tương quan với nhau. Hệ số tương quan càng lớn
tương quan càng chặt.
Nếu Sig. > 5% thì hai biến không có tương quan với nhau.
Vì một trong những điều kiện cần để phân tích hồi quy là biến độc lập phải có
tương quan với biến phụ thuộc, nên nếu ở bước phân tích tương quan này biến độc
lập không có tương quan với biến phụ thuộc thì ta loại biến độc lập này ra khỏi phân
tích hồi quy.
Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy một số biến độc lập có sự
tương quan với nhau. Do đó khi phân tích hồi quy cần phải chú ý đến vấn đề đa cộng
tuyến. Các biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc và do đó sẽ được đưa vào
mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc.
Giá trị Sig. < 0.05 là điều kiện để các biến được đưa vào mô hình nghiên
cứu.
VIF <2 đảm bảo không vi phạm đa cộng tuyến.
Không có hiện tượng tự tương quan (Xét Durbin Watson).
R-squared có ý nghĩa. R-square cho biết được số % biến thiên của biến phụ
thuộc được giải thích bởi các biến độc lập tác động lên nó.
ANOVA
Một số giả định khi phân tích ANOVA:
– Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên.
– Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn or cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem
như tiệm cận phân phối chuẩn.
– Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
Phần 1:
Levene test: dùng kiểm định phương sai bằng nhau hay không giữa các nhóm
Sig >0.05: chấp nhận Ho -> đủ điều kiện để phân tích tiếp anova
Phần 2:
Sig >0.05: chấp nhận Ho -> chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa
các nhóm đối với biến phụ thuộc
Khi có sự khác biệt thì có thể phân tích sâu hơn để tìm ra sự khác biệt như thế
nào giữa các nhóm quan sát bằng các kiểm định Tukey, LSD, Bonferroni, Duncan
như hình dưới. Kiểm định sâu anova gọi là kiểm định Post-Hoc
2.7. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
2.8. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : PHIẾU KHẢO SÁT Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ TẠI
COMPASS HOSTEL.
Nhằm phục vụ cho việc “ nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng dịch vụ lưu trú tại Compass Hostel”, sau đây là bảng khảo
sát để nghiên cứu cho đề tài. Rất mong anh/ chị dành thời gian để trả lời
cho bảng khảo sát, bằng những kinh nghiệm và thông tin có được để
đóng góp những ý kiến quý báu, giúp đỡ chúng tôi cho việc thực hiện
nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin cá nhân:
Câu hỏi 1 : Bạn nằm trong độ tuổi nảo?
Dưới 18 tuổi
Từ 18-25 tuổi
Từ 25-40 tuổi
Trên 40 tuổi
Câu hỏi 2 : Giới tính
Nữ
Nam
Khác
Câu hỏi 3 : Bạn làm nghề gì?
Học sinh, sinh viên
Kinh doanh
Hưu trí
Khác
Câu hỏi 4 : Bạn đến từ quốc gia nào?
Việt Nam
Hàn Quốc
Trung Quốc
Khác
Câu hỏi 5 : Bạn thường đi du lịch vào thời gian nào?
Từ tháng 1-3
Từ tháng 3-6
Từ tháng 6-9
Từ tháng 9-12
Câu hỏi 6: Loại hình lưu trú thườn dung khi đi lịch?
Motel
Hotel
Hostel
Khác
Câu hỏi 7 : Bạn thường đi du lịch với ai?
Bạn bè
Gia đình
Người yêu
Khác
Câu hỏi 8 : Bạn đã đến Đà nẵng bao nhiêu lần?
1 lần
Trên 2 lần
Thường xuyên
Khác
Câu hỏi 9 : Bạn đến Đà Nẵng để làm gì?
Nghỉ dưỡng
Công tác
Du lịch
Khác
Phần II: Nội dung
Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ lưu trú tại Compass
Hostel”.
Kính mời anh/ chị vui lòng điền khảo sát dưới đây.
Chúng tôi cam đoan thông tin của quý anh/ chị chỉ sử dụng vào việc
phân tích thực trạng của đề tài và không dung vào bất kỳ mục đích nào
khác.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
FACEBOOK: COMPASS HOSTEL.
Câu hỏi 10 : Bạn đã biết đến Compass Hostel chưa?
Đã biết đến
Chưa biết đến
Câu hỏi 11 : Bạn có muốn giới thiệu bạn bè đến với Compass Hostel?
Chắc chắn không
Chưa biết
Sẽ giới thiệu khi họ cần
Chủ động giới thiệu
Câu hỏi 12: An ninh và bảo vệ