You are on page 1of 7

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THEO TÌNH HUỐNG


CASE 19: WORLDWIDE PAPER COMPANY
GVHD: Ths. Tô Thị Thanh Trúc

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1


1. Trần Thị Hoa K154040331
2. Trần Thị Thơ K154040383
3. Võ Thị Minh Thu K154040384
4. Trần Thị Cẩm Tiên K154040390

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2017.


Case 19: Worldwide Paper Company

Tóm tắt

Tháng 12 năm 2006, Bob Prescott, giám đốc của Blue Ridge Mill, đang cân nhắc
việc bổ sung thêm một xưởng gỗ mới tại chỗ. Việc bổ sung sẽ có hai lợi ích chính: Loại
bỏ nhu cầu mua gỗ từ nhà cung cấp bên ngoài và tạo cơ hội để bán gỗ ngắn trên thị
trường mở như một thị trường mới cho Công ty Giấy Toàn cầu (WPC). Khi đi vào hoạt
động , nó không chỉ giảm chi phí hoạt động mà còn góp phần tăng doanh thu của công ty.
Vấn đề đặt ra là những lợi nhuận đáng mong đợi đó có đủ bù đắp cho 18 triệu đôla vốn
lưu động đầu tư xây dựng trong 6 năm.

Vốn đầu tư sẽ được phân bổ 2 lần: 16 triệu đôla năm 2007 và 2 triệu đôla năm 2008.
Khi xưởng gỗ mới đi vào hoạt động năm 2008, chi phí hoạt động được tiết kiệm một cách
đáng kể, cụ thể là 2 triệu đôla năm 2008 và 3.5 triệu đôla cho mỗinăm sau đó.

Thêm vào đó, doanh thu tăng lên đòi hỏi hàng tồn kho và khoản phải thu cũng tăng
lên. Nhu cầu vốn lưu động tăng lên 10% lượng doanh thu tăng thêm. Cuối năm 2013,
toàn bộ vốn lưu động thuần sẽ được thu hồi nhưng vốn đầu tư chỉ thu được 10%.

Tỉ lệ thuế là 40%, khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng. Doanh thu
mong đợi từ việc bán gỗ ngắn được ước tính là 4 triệu đôla dựa trên thị phần và giá thị
trường. Vì chi phí hoạt động và giá của gỗ ngắn sẽ bị ảnh hưởng bởi lạm phát năm 2009,
nên Prescott không đưa tiêu chí này vào bài phân tích.

WPC áp dụng tỷ suất ngưỡng 15% dựa vào nghiên cứu chi phí vốn cách đây 10 năm,
khi đó Trái phiếu chính phủ thời hạn 30 năm có lãi suất 10% mà hiện tại thì ít hơn 5%
nên Prescott cho rằng không nên áp dụng tỷ suất ngưỡng.

Câu 1: Ước tính dòng tiền của dự án sau đó đưa ra quyết định có nên thực hiện dự
án này không? Trong quá trình ước tính dòng tiền thì số vốn đầu tư ban đầu 18
triệu đôla nên phân bổ như thế nào?

Ước tính dòng tiền: Xem chi tiết tại sheet 2 bảng excel

1
Case 19: Worldwide Paper Company

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014


Doanh thu 4,000,000 10,000,000 10,000,000 10,000,000 10,000,000 10,000,000
Giá vốn hàng bán 3,000,000 7,500,000 7,500,000 7,500,000 7,500,000 7,500,000
Chí phí quản lý DN 200,000 500,000 500,000 500,000 500,000 500,000
Tiết kiệm chi phí hoạt động 2,000,000 3,500,000 3,500,000 3,500,000 3,500,000 3,500,000
EBITDA 2,800,000 5,500,000 5,500,000 5,500,000 5,500,000 5,500,000
Khấu hao 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000
EBIT (200,000) 2,500,000 2,500,000 2,500,000 2,500,000 2,500,000
Thuế 80,000 1,000,000 1,000,000 1,000,000 1,000,000 1,000,000
Loi nhuận ròng (120,000) 1,500,000 1,500,000 1,500,000 1,500,000 1,500,000
add back depreciation 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000
Dòng tiền từ OPA 2,880,000 4,500,000 4,500,000 4,500,000 4,500,000 4,500,000
Đầu tư
Đầu tư (16,000,000) (2,000,000) 1,080,000
Vốn hoạt động (400,000) (600,000) 0 0 0 0
1,000,000
Chi phí vốn (16,000,000) (2,400,000) (600,000) 0 0 0 2,080,000
Dòng tiền (16,000,000) 480,000 3,900,000 4,500,000 4,500,000 4,500,000 4,500,000 2,080,000
r=15% Dòng tiền chiết khấu (với r) (16,000,000) 417,391.304 2,948,960.302 2,958,823.046 2,572,889.605 2,237,295.309 2,727,423.225
1.15 NPV (2,137,217.209)
WACC=9.7% Dòng tiền chiết khấu (với wacc)
(16,000,000) 437,556.974 3,240,793.446 3,408,730.222 3,107,320.165 2,832,561.682 3,670,068.215
1.097 NPV 697,030.704
IRR 10.8788%

Trong dự án này chúng tôi sử dụng WACC để chiết khấu dòng tiền mà không dung
lãi suất ngưỡng là 15% đề cho. Bởi vì con số này là chi phí vốn của công ty nghiên cứu,
sử dụng cách đây 10 năm khi mà trái phiếu kho bạc 30 năm có lợi suất đáo hạn là 10%
nhưng hiện tại lợi suất này chỉ thấp hơn 5%.

Dựa trên tính toán về dòng tiền qua các năm và chỉ tiêu NPV(697,030.704) > 0,
IRR(10.8788%) > WACC (9.7%). Chúng tôi quyết định nên thực hiện dự án này.

Trong quá trình tính toán chi phí vốn, chúng tôi đã phân bổ chi phí vào đầu năm 2017
(16 triệu đôla) và 2018 (2 triệu đôla) vì chi phí 2 triệu đôla đến năm 2018 mới thực tế
phát sinh. Nếu tính gộp vào năm 2017 chi phí sử dụng vốn của công ty sẽ bị đôn lên
trong khi trong năm 2017 công ty vẫn chưa sử dụng chi phí này vào hoạt động của mình.
Khi đó quyết định của nhà đầu tư sẽ bị ảnh hưởng do dòng tiền giảm và các chỉ tiêu NPV
và IRR bị thay đổi.

Câu 2: Lập bảng nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho từng năm, cho biết mỗi năm
công ty ứng ra bao nhiêu để đầu tư vào vốn lưu động?

2
Case 19: Worldwide Paper Company

Annual net working capital


2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh thu 0 4,000,000 10,000,000 10,000,000 10,000,000 10,000,000 10,000,000
NWC 0 400,000 1,000,000 1,000,000 1,000,000 1,000,000 1,000,000
Thay đổi NWC 0 600,000 - - - - -
Chi tiết xem tại Sheet 3 bảng excel

Nhận xét:

- Lạm phát không làm thay đổi đến NWC


- Đến năm 2008 công ty cần huy động thêm $600,000
- Từ năm 2009 trở đi công ty không cần huy động thêm vốn lưu động.

Câu 3: Lập bảng dự toán báo cáo thu nhập. Dựa vào bảng 1 hãy ước tính chi phí
vốn?

Dự toán báo cáo thu nhập

Chi tiết xem tại sheet 4 bảng excel

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013


Doanh
thu 4,000,000 10,000,000 10,000,000 10,000,000 10,000,000 10,000,000

COGS 3,000,000 7,500,000 7,500,000 7,500,000 7,500,000 7,500,000

Saving 2,000,000 3,500,000 3,500,000 3,500,000 3,500,000 3,500,000


Trườ
ng
SG&A 200,000 500,000 500,000 500,000 500,000 500,000
hợp
không
EBITDA 2,800,000 5,500,000 5,500,000 5,500,000 5,500,000 5,500,000

lạm
De 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000
phát
EBIT (200,000) 2,500,000 2,500,000 2,500,000 2,500,000 2,500,000

Thuế (80,000) 1,000,000 1,000,000 1,000,000 1,000,000 1,000,000

NI (120,000) 1,500,000 1,500,000 1,500,000 1,500,000 1,500,000


Trườ Doanh
ng thu 4,000,000 10,000,000 10,000,000 10,000,000 10,000,000 10,000,000
hợp COGS

3
Case 19: Worldwide Paper Company

có 3,000,000 7,650,000 7,650,000 7,650,000 7,650,000 7,650,000


lạm
phát Saving 2,000,000 3,570,000 3,570,000 3,570,000 3,570,000 3,570,000

SG&A 200,000 510,000 510,000 510,000 510,000 510,000

EBITDA 2,800,000 5,410,000 5,410,000 5,410,000 5,410,000 5,410,000

De 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000

EBIT (200,000) 2,410,000 2,410,000 2,410,000 2,410,000 2,410,000

Thuế (80,000) 964,000 964,000 964,000 964,000 964,000

NI (120,000) 1,446,000 1,446,000 1,446,000 1,446,000 1,446,000

Ước tính chi phí vốn:

WACC = wd*rd*(1-T) + we*re


Chi tiết xem tại sheet 1 bảng excel

Nợ ngắn hạn ngân hàng 500, lãi suất: 6.38%


Nợ Nợ dài hạn 2500, lãi suất: 5.78%
Tổng nợ 3000
VCSH thường 500
Lợi nhuận giữ lại 2000
VCSH Giá trị sổ sách 2500
Giá trị thị trường 12000
Tổng VCSH 12000
Tổng nguồn vốn 15000

Chi phí vốn Chú thích


rd 0.0588 Xếp hạng trái phiếu A 5.78%
re 0.112 Lãi suất trái phiếu 10
T 40% năm 4.60%
Phần bù rủi ro thị
WACC 0.097
trường 6%
Beta 1.1

4
Case 19: Worldwide Paper Company

Câu 4: Giả sử lạm phát 2%, hãy ước tính lại dòng tiền của công ty khi có lạm phát.
Cho biết rủi ro của dự án khi có lạm phát?

Ước tính lại dòng tiền của công ty khi có lạm phát

Đầu tư -16000000 -2000000 1,080,000


Vốn hoạt động -400000 -600000 0 0 0 0
1,000,000
Chi phí vốn -16000000 -2400000 -600000 0 0 0 2,080,000
Dòng tiền -16000000 480,000 3,900,000 4,500,000 4,500,000 4,500,000 6,580,000
Chiết khấu với r

Dòng tiền chiết khấu -13913043.478 362948.960 2564313.306 2572889.605 2237295.309 1945474.182 2473665.723
Lạm phát=2% Dòng tiền chiết khấu có lạm phát
-13640238.7 348855.2098 2416409.701 2376952.293 2026387.292 1727525.398 2153474.873
1.02 NPV -1756456.393
NPV có lạm phát -2590633.936
Chiết khấu với WACC
Dòng tiền chiết khấu -14585232.45 398,866.89 2,954,232.86 3,107,320.17 2,832,561.68 2,582,098.16 3,441,751.42
Dòng tiền chiết khấu có lạm phát
-14299247.5 383,378.40 2,783,839.60 2,870,683.52 2,565,538.39 2,292,829.27 2,996,251.73
NPV 731598.7232
NPV có lạm phát -406726.5852
IRR 11.0722%

Chi tiết xem tại Sheet 2 bảng excel

Rủi ro của dự án

Doanh thu mong đợi từ việc bán gỗ ngắn được ước tính là 4 triệu đôla dựa trên thị
phần và giá thị trường. Vì chi phí hoạt động và giá của gỗ ngắn sẽ bị ảnh hưởng bởi lạm
phát năm 2009. Khi xảy ra lạm phát các chỉ số NPV và IRR thay đổi dẫn đến việc lựa
chọn dự án trở nên khó khăn và mâu thuẫn giữa các tiêu chí lựa chọn. Thêm vào đó nếu
các tính toán và dự đoán của công ty không trở thành hiện thực, sản lượng và nhu cầu thị
trường thực tế không giống như ước tính ban đầu thì các số liệu tính toán trở nên vô
nghĩa, không chính xác.
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của dự án. Khi ước lượng Ngân lưu
dự án cần ước lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng (Thường là xem báo cáo của thị
trường). Lạm phát càng cao thì ảnh hưởng càng lớn đến lợi ích mang lại từ dự án
trong tương lai, có thể không thể bù đắp được cho khoản đầu tư hôm nay. Lạm phát
tăng làm chi phí thực tế và doanh thu thực tế của dự án, mặc khác cũng làm tăng
chi phí cơ hội của vốn.
Khi đó chi phí cơ hội của vốn có tính đến lạm phát (Chi phí cơ hội danh nghĩa

5
Case 19: Worldwide Paper Company

(Suất chiết khấu danh nghĩa) sẽ là:


WACC danh nghĩa = WACC thực + Lạm phát + (WACC thực * Lạm phát)
Ví dụ: Nếu chi phí cơ hội của vốn đầu tư là 12%, làm phát 8%, thì WACC danh
nghĩa như sau:
WACC danh nghĩa = 12%+8% + 12%*8% = 21%

Do vậy, có thể kết luận rằng, lạm phát càng cao thì WACC danh nghĩa càng lớn =>
Lợi ích của dự án giảm.

You might also like