Professional Documents
Culture Documents
Tuy nghề nghiệp là Kiến trúc sư nhưng tôi rất thích thú tìm hiểu vật lý lý thuyết.
Đầu năm 2002 tôic hợt nảy ra ý nghĩ phạm thượng là thử nghiên cứu tính đúng đắn
(phản ánh đúng bản chất của tự nhiên) của các lý thuyết vật lý.
Về kiến thức tôi không phải là nhà vật lý hoặc triết gia nên chỉ có kiến thức hạn
hẹp như những người bình thường không được đào tạo cơ bản về vật lý. Nhưng cũng
chính vì vậy tôi lại có lợi thế về tư duy vì không phải tư duy theo đường mòn sách vở,
không chịu sức ép về quan điểm hoặc uy tínc ủa các nhà khoa học lớn kể cả Newton
và Einstein.
Newton và Einstein là 2 nhà bác học vĩ đại đã đem lại cho khoa học thế kỷ 20
những thành tựu phát triển vượt bậc. Tuy nhiên các lý thuyết đó vẫn còn tồn tại nhiều
mâu thuẫn nghịch lý, nhiều khái niệm mơ hồ không nhất quán về tự nhiên, đòi hỏi
chúng ta phải tiếp tục nghiên cứu, lý giải để tìm ra chân lý của bản chất tự nhiên.
Trong lịch sử phát triển khoa học, con người đã khám phá ra biết bao quy luật
phức tạp của tự nhiên nhưng cũng không thiếu những ngộ nhận nhiều khi sơ đẳng dẫn
đến những kìm hãm phát triển.Thuyết địa tâm với các vòng tròn đồng luân là một ví
dụ. Chỉ đến khi Copernic đưa ra thuyết nhật tâm thì việc lý giải quỹ đạo của các hành
tinh mới trở nên thật đơn giản và hợp lý.
Với kiến thức hạn hẹp, thời gian nghiên cứu không nhiều, nhưng thật bất ngờ và
may mắn, đến nay tôi đã phát hiện ra cấu trúc vật lý cơ bản của tự nhiên, tìm ra
nguyên lý vàng để xác định tính đúng đắn của các lý thuyết vật lý.
Trên cơ sở nhận thức cấu trú cvật lý cơ bản và nguyên lý vàng, tôi trình bày
thuyết hấp dẫn mới nhằm nêu ra một ý tưởng mới, nhận thức mới về tự nhiên, giải
thích cấu tạo vật chất theo kiểu vật thể và trường quyển không thể tách rời của nó và
chỉ ra sự ngộ nhận của Newton và Einstein.
Vì muốn có cơ sở tối thiểu làm căn cứ để có thể cảnh báo sớm đến các nhà khoa
học, tôi trình bày thuyết hấp dẫn mới dưới dạng đơn gảin sơ khởi chưa hoàn chỉnh.
Thuyết hấp dẫn mới khẩn thiết cảnh báo :
Các lý thuyết vật lý có nghịch lý là do ngộ nhận, kể cả 2 lý thuyết được coi là nền
tảng cơ bản đáng tin cậy nhất (Thuyết vạn vật hấp dẫn của Newton và Thuyết tương
đối của Einstein)
Tôi tin tưởng sâu sắc : Khi các nhà khoa học nhận ra sự ngộ nhận trong các lý
thuyết vật lý, nhân loại sẽ chứng kiến một giai đoạn bùng nổ các phát minh mới, đưa
nhận thức của con người về tự nhiên lên một tầm cao mới.
Tôi tha thiết mong các nhà khoa học nói chung, các nhà vật lý nói riêng quan tâm
tới lời cảnh báo trên, xem xét đánh giá thuyết hấp dẫn mới và ứng dụng của nó vào
thực tế.
Các ý kiến xin gửi về địa chỉ :
PGS.TS BÙI NGỌC ÁNH
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KHOA HỌC PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
VÀ TÀI NĂNG VIỆT NAM
Tel : 08.8906003 - Fax : 08.8484036
Email : viennhanluctainang06@yahoo.com.
A Gia tốc áp lực là áp lực của trường quyển lên một điểm trong trường quyển
có khoảng cách tâm trường quyển bằng R. (Đơn vị : m/s2)
M.G
A=
R2
Giá trị A thay đổi xem phương trình chất điểm chuyển động trong trường
quyển)
A>0 Gia tốc áp lực hướng tâm trường quyển tăng dần.
A<0 Gia tốc áp lực hướng tâm trường quyển giảm dần.
Chú ý : Gia tốc áp lực của trường quyển lên vật thể là áp lực của trường
quyển tác động lên các hạt khối lượng của vật thể, nó khác áp
suất là áp lực của môi trường tác động vuông góc lên một đơn vị
diện tích bề mặt của vật thể.
A1 Gia tốc áp lực tại một điểm trên bề mặt vật thể tâm trường :
M.G
A1 =
R12
AK Gia tốc áp lực tại một điểm trên bề mặt vật thể K
M K .G
AK =
R 2K
AQD Gia tốc áp lực của trường quyển lên một điểm trên quỹ đạo chuyển động
của vật thể K
M.G
AQD = R 2
QD
ARE Gia tốc áp lực tại một điểm trên biên trường quyển (mặt biên hấp dẫn) của
vật thể K khi vật thể K chuyển động trong trường quyền đạt vật tốc năng
lượng toàn phần (V=CQT)
M K .G
ARE =
R 2E
ATK Gia tốc áp lực tại một điểm trên biên trường quyển (mặt biên hấp dẫn) của
vật thể K
M K .G
ATK =
R 2TK
ATK(AQD) Gia tồc áp lực tại một điểm trên biên trường quyển (mặt biên hấp dẫn) của
vật thể K khi vật thể K đứng yên trên quỹ đạo.
M K .G
ATK(AQD) = R 2
TK(A QD )
C Vận tốc của phonton tại vùng trường quyển gần mặt đất. Vùng trường
quyển đó có VQT ≈ 7907m/s
C = 299.792.458m/s
Co Vận tốc của photon tại vùng trường quyển có VQT = 0 m/s
Co = 299.792.458,1 m/s
CQT Vận tốc của photon tại vùng trường quyển có trí số VQT tương ứng
2 2 2
C QT = C 0 - V QT
Ghi chú: C Không phải là hằng số trong mọi vùng môi trường không gian (trường
quyển) trong vũ trụ. Thuyết tương đối đã ngộ nhận môi trường không gian
vũ trụ là chân không nên coi C là hằng số vật lý.
Vật lý hiện đại, thực nghiệm xác nhận môi trường không gian giữa các vật
thể trong vũ trụ không phải là chân không mà là trường hấp dẫn, môi
trường không gian bao quanh các vi hạt hoạt động rất sôi động.
Thuyết hấp dẫn mới phát hiện các vật thể chuyển động trong không gian vũ
trụ đều có trường quyển riêng bao quanh. Vận tốc của photon thay đổi phụ
thuộc vào trị số VQT tại vùng trường quyển mà photon truyền qua
Hiện thực đã kiểm chứng phát hiện đó. Đối với photon môi trường không
gian không chỉ là trường quyển của vật thể vĩ mô mà bao gồm cả trường
quyển của vật thể vi mô.
Ánh sáng truyền trong trường quyển gần mặt đất, chiết suất là =1
Không khí = 1,0029
Nước = 1,33
Aceton = 1,36
Thủy tinh = 1,52
Kim cương = 2,42
E Năng lượng toàn phần của vật thể
2
E=MC Biểu thức năng lượng toàn phần tiềm ẩn của vật thể có khối lượng m2 do
Einstein xác lập.
Vì Einstein ngộ nhận môi trường không gian trong vũ trụ là chân không nên
đã lập rabiểu thức trên.
Theo thuyết hấp dẫn mới môi trường không gian trong vũ trụ không phải là
chân không mà là các trường quyển hấp dẫn của vật thể. Vận tốc ánh sáng
biến đổi nhanh chậm phụ thuộc vào VQT tại miền trường quyển mà ánh sáng
truyền qua do đó biểu thức tổng quát xác định năng lượng toàn phần tiềm
ẩn của vật thể có khối lượng M trong mọi vùng trường quyển phải chỉnh
sửa lại :
2
E = MC QT
E = hv Biểu thức năng lượng toàn phần của photon xác định qua tần số sóng (vật lý
hiện đại).
Thuyết hấp dẫn mới đã tìm ra bản chất của biểu thức trên.
Photon là các vi hạt có khối lượng thoát ra khỏi vi trường quyển của điện tử
hoặc hạt nhân chuyển động xuyên qua các trường quyển vĩ mô (cụ thể là
trường quyển trái đất ở gần mặt đất có VQT ≈ 7909m/s), đạt vận tốc bằng C,
với trạng thái và môi trường đó, trường quyển của photon quay quanh trục
với tần số tương ứng.
Hằng số Planck là đơn vị năng lượng quy ước tương ứng cho một vòng
quay của trường quyển hạt photon.
H = 6,63.10-34Js = 4,15.10-15eVs
2
E=MKC QT Biểu thức năng lượng toàn phần tiềm ẩn của một vật thể có khối lượng
m2K trong miền trường quyển xác định có VQT tương ứng.
2
E=MKV CQT Biểu thức của vật thể K chuyển động đạt vận tốc năng lượng toàn phần
(V=CQT) trong trường quyển xác định.
Tuyết hấp dẫn mới tìm ra bản chất hai biểu thức năng lượng toàn phần E
= MKC2 và E = hv tương ứng bằng nhau.
Ta có thể viết : MKC2 = hv
Hai biểu thức trên là 2 cách xác định năng lượng toàn phần của cùng một
quá trình chuyển động của một vật thể trong trường quyển trái đất. Cụ thể là
các hạt photon chuyển động đạt vận tốc V=C, tương ứng với trạng thái đó
trường quyển của hạt photon quay đạt tần số V
M K C2
V=
h
g Gia tốc chuyển động hướng tâm trường quyển của vật thể. Đơn vị m/s2
M.G
g=
R2
G hằng số hấp dẫn G = 6,6726.10-11m3.kg-1.s-2
h Hằng số Planck h = 6,63.10-34 Js = 4,15.10-
15
eVs
M Khối lượng của vật thể tâm trường (Đơn vị kg)
MK Khối lượng của vật thể K chuyển động trong trường quyển (Đơn vị kg)
Ví dụ : Khi ta khảo sát trái đất chuyển động trong trường quyển mặt trời
M2 = khối lượng mặt trời, MK = Khối lượng trái đất
Khi ta khảo sát mặt trăng chuyển động trong trường quyển trái đất.
M2 = khối lượng trái đất, MK = Khối lượng mặt trăng
p = 3,141592654
R Bán kính, khoảng cách tại 1 điểm tới tâm trường quyển hoặc tâm vật thể
(Đơn vị m)
RC Bán kính của vật thể khi V1 = Vc
M K .G
RC =
VC2
RE Bán kính trường quyển (bán kính hấp dẫn) của vật thể chuyển động trong
trường quyển đạt vận tốc năng lượng toàn phần.
R1 Bán kính của vật thể tâm trường
RK Bán kính của vật thể K chuyển động trong trường quyển
RQD Bán kính quỹ đạo
RT Bán kính trường quyển (bán kính hấp dẫn) của vật thể tâm trường.
RTK Bán kính trường quyển (bán kính hấp dẫn) của vật thể K chuyển động trong
trường quyển.
RTK(AQD) Bán kính trường quyển (bán kính hấp dẫn) của vật thể K giả định vật thể K
đứng yên trên quỹ đạo trong trường quyển.
2 M K .g
R TK (A QD )
=
A QD
V Vận tốc
(Đơn vị m/s)
V1 Vận tốc quán tính tại quỹ đạo R1 (bán kính vật thể tâm trường)
M.G
V 12 =
R1
VK Vận tốc quán tính tại quỹ đạo RK (Bán kính vật thể k)
M K .G
V 2K =
RK
VQD Vận tốc của vật thể trên quỹ đạo
VQT Vận tốc quán tính của vật thể trên quỹ đạo trong trường quyển.
2
M.G
V QT = R
QD
VQ Vận tốc quay quanh trục của vật thể K chuyển động trong trường quyển,
vận tốc quay tính tại bán kính xích đạo.
VO Vận tốc quay quy đổi của vật thể K không quay quanh trục (VQ = 0) khi
chuyển động trên quỹ đạo.
Ví dụ : Mặt trăng không quay quanh trục đối với tâm trường quyển trái đất
khi chuyển động (Mặt trăng luôn hướng một mặt vào tâm trái đất).
VK xVTK (AQD)
V0 =
VQD
VQX Vận tốc quay quy đổi suy ra từ vận tốc quay của vật thể nhằm xác định bán
kính hấp dẫn RTK của vật thể
VQX = VO + VQ.w
VK − V 0
W=
VK
VE Vận tốc quay của trường quyển khi vật thể chuyển động đạt vận tốt ánh
sáng, vận tốc năng lượng toàn phần tại vùng trường quyển gần mặt đất có
VQT ≈ 7909m/s
VC = 299.792.458 m/s
VC0 Vận tốc ánh sáng. Vận tốc của vật thể chuyển động đạt vận tốc C0 tại vùng
trường quyển có VQT ≈ 0m/s
VC0 = 299.792.458,1 m/s
VCQT Vạn tốc ánh sáng. Vận tốc vật thể chuyển động đạt vận tốc C QT tại vùng
trường quyển có VQT tương ứng.
2 2 2
V C = v C - v QT
QT 0
V Tần số quay của trường quyển hạt photon khi hạt photon chuyển động đạt
vận tốc VC.
Thuyết hấp dẫn mới mở rộng khái niệm đó cho cả vật thể vĩ mô. V là tần số
quay của trường quyển vật thể khi vật thể chuyển động đạt vận tốc năng
lượng toàn phần.
3. NHẬN XÉT KHÁI QUÁT NHỮNG MÂU THUẪN,
NGHỊCH LÝ TỒN TẠI TRONG CÁC LÝ TUYẾT VẬT LÝ
Những thành tựu mà các lý thuyết vật lý đã đạt được thật siêu việt đã mở rộng
tầm nhận thức của con người về thế giới tự nhiên.
Tầm nhận thức đã vượt qua giới hạn cảm nhận thế giới thông thường, tiến sâu
vào thế giới vi mô, vươn xa tới thế giới vĩ mô. Nhận thức càng mở rộng thế giới tự
nhiên trình hiện ra càng huyền bí kỳ ảo. Tự nhiên như một nhà ảo thuật, càng khám
phá tìm hiểu hiện tượng sự vật diễn ra càng bất ngờ kỳ lạ không cùng hầu như không
thể kết thúc.
Nhiều bộ óc siêu việt của các thế hệ loài người đã tìm hiểu, khám phá, phỏng
đoán giải thích nguyên nhân bản chất các quy luật vận động của tự nhiên.
Cho đến nay nhiều lý thuyết vật lý đã công bố. Các lý thuyết vượt trội được thừa
nhận rộng rãi gồm có :
• Thuyết vạn vật hấp dẫn của Newton với cơ học cổ điển.
• Trường điện từ
• Cơ học lượng tử
Một số lý thuyết nghiên cứu các tương tác cơ bản tìm kiếm hạt cơ bản, tuy nhiên
độ tin cậy không cao vì chưa có phương cách kiểm chứng khả dĩ tin cậy gồm có :
• Sắc động lực lượng tử (tương tác manh
C : Chỉ là hằng số vật lý địa phương riêng cho vùng trường quyển gần mặt đất có
VQT ≈ 7909m/s
b) Thuyết tương đối tổng quát với phương trình trường hấp dẫn Einstein
Cơ sở của thuyết tương đối tổng quát là phương trình trường hấp dẫn Einstein
nhằm xác định mô hình không gian của vũ trụ cùng tính chất vật lý đặc trưng cho
không gian đó.
Trong thuyết tương đối tổng quát, Einstein đã thay thế khái niệm hấp dẫn của
vật thể có khối lượng lớn bằng độ cong không gian bao quanh vật thể đó. Đối với
vật thể có khối lượng nhỏ, Einstein quan niệm không gian bao quanh là phẳng (không
gian Eculid).
Trái đất được coi là vật thể có khối lượng nhỏ.
Mặt trời được coi là vật thể có khối lượng lớn.
Phương trình trường hấp dẫn của Einstein rất phức tạp bởi phương trình trường là
một tập hợp Tenxơ đặc trưng vật lý làm cong không thời gian. Giải phương trình
trường của Einstein cần một lý thuyết toán đặc biệt để tìm độ cong không thời gian phi
Euclid.
Einstein sử dụng lý thuyết toán tenxơ metric (khoảng cách) của Riemann, tenxơ
độ cong Ricci, Levi Civita.
Thuyết tương đối tổng quát đã dự toán 3 hiệu ứng hấp dẫn :
- Góc lệch của tia sáng từ các vì sao đi sát đĩa mặt trời tới trái đất.
- Tiếng động khác thường của sao Thủy
- Sự biến nhỏ của tần số sóng điện từ trong trường hấp dẫn.
Các quan trắc đã kiểm nghiệm là khá phù hợp với dự đoán của lý thuyết, song
các kết quả quan trắc kiểm nghiệm đó có đáng tin cậy hay không thì chưa có phương
pháp kiểm hứng đảm bảo.
Không gian phi Euclid, một cơ sở của lý thuyết tương đối tổng quát có hiện thực
hay không ? Cho đến nay chưa ai chứng minh được bởi hình học phi Euclid của
Riemann, Gauss, Bolyai, Lobachevsky suy ngẫm cho cùng chỉ là hình học mặt phẳng
chuyển sang càc mặt cong có độ cong không đổi trong không gian Euclid mà thôi. Đó
không phải là hình học không gian phi Euclid.
Sau đây là quan điểm của thuyết hấp dẫn mới :
Cơ sở của thuyết tương đối tổng quát là cơ sở của thuyết vạn vật hấp dẫn có xét
đến độ cong không thời gian phi Euclid bao quanh vật thể có khối lượng lớn.
Từ phát hiện Newton ngộ nhận về cơ chế hấp dẫn trong thuyết vạn vật hấp dẫn
đến ngộ nhận của Einstein trong thuyết tương đối đặc biệt. Thuyết hấp dẫn mới có thể
kết luận : Cơ sở của thuyết tương đối tổng quát không phù hợp với cấu trúc vật lý cơ
bản của tự nhiên. Ý tưởng của thuyết tương đối tổng quát là hệ quả phát triển tư duy ngộ
nhận từ hai lý thuyết vạn vật hấp dẫn và thuyết tương đối đặc biệt.
Cơ sở của thuyết tương đốit ổng quát càng xa rời hiện thực (khái niệm không
gian phi Euclid, không thời gian cong)
Để chứng minh cho kết luận trên, Thuyết hấp dẫn mới đề xuất một khái
niệm“Môi trường không - thời gian cong” có thể hình dung bằng trực giác. Đó chính là
trường quyển của vật thể có hình dáng cong gần với khối cầu.
Einstein coi Trái đất là vật thể có khối lượng nhỏ nên không gian bao quanh là
phẳng - không gian Euclid. Đây là một sai lầm của Einstein.
Einstein đã bỏ qua cái “cong” thực tế (quỹ đạo quán tính đồng tốc của vật thể
chuyển động trong trường quyển) để tìm cái “cong” không thực tế trong không gian
phi Euclid. Ta hãy xét trường hợp cụ thể vùng không gian bao quanh Trái đất, lần lượt
ta thấy :
- Mặt nước biển cong.
- Khí quyển cong
- Trường quyển cong (có Mặt trăng chuyển động quán tính trong đó)
Thuyết hấp dẫn mới cho rằng : thuộc tính của không gian là Euclid, khoảng gián
cách là bất biến, chỉ có môi trường không gian (trường quyển vật thể) là có hình dáng
cong do lực hấp dẫn của khối lượng vật thể tâm trường tạo nên.
Để đo độ cong môi trường không gian trong trường quyển ta có thể sử dụng bán
kính quỹ đạo quán tính đồng tốc (RQD) làm thước đo qui ước.
Có khái niệm thời gian cong ?
Ta có thể lấy vận tốc ánh sáng tại vùng trường quyển có vận tốc quán tính bằng
không (VQT = 0 m/s) làm chuẩn C0 = 299.792.458,1m/s
CQT
Độ cong thời gian qui ước =
C0
Ta liên kết bán kính quỹ đạo quán tính đồng tốc (môi trường không gian cong)
với tỉ lệ vận tốc ánh sáng CQT/Co (độ cong thời gian) tại vùng trường quyển ta khảo
sát. Ta có khái niệm môi trường không - thời gian cong.
4. CẤU TRÚC VẬT LÝ CƠ BẢN
Muốn nghiên cứu tìm hiểu khám phá thế giới tự nhiên về mặt vật lý đi đúng
hướng và khoa học, trước hết phải xác định cho được cấu trúc vật lý cơ bản, rồi từ đó
nghiên cứu một số cấu trúc vật lý cơ bản điển hình làm cơ sở.
Xác định được cấu trúc vật lý cơ bản, có thể giúp ta cơ sở để dựng nên mô hình
cấu tạo của tự nhiên (mô hình vũ trụ, và trả lời câu hỏi muôn thuở : Thế giới tự nhiên
được tạo ra từ cái gì ? Cấu trúc ra sao ? Có giới hạn hay vô hạn ?
Theo thuyết hấp dẫn mới cấu trúc vật lý cơ bản là thực thể vật lý
Vậy thực thể vật lý là gì ?
THỰC THỂ VẬT LÝ = VẬT THỂ + TRƯỜNG QUYỂN
Thực vậy ta không thể tách vật thể độc lập khỏi trường quyển và ngược lại. Ta
chỉ có thể phá vỡ thực thể vật lý này thành nhiều thực thể vật lý khác hoặc nhập nhiều
thực thể vật lý khác nhau thành một thực thể vật lý mới. Tóm lại thế giới tự nhiên chỉ
là những thực thể vật lý khác nhau mà thôi.
Sở dĩ trường quyển của vật thể chưa được phát hiện vì các vật thể thông thường
trên mặt đất quanh ta lớp trường quyển riêng rất mỏng hầu như ẩn trong bề mặt của
vật thể. Thực ra các vật thể trên mặt đất chỉ là những phần tử nhỏ thuộc trái đất có
trường quyển chung với trái đất.
Trường quyển của vật thể vi mô, trường quyển của vật thể vĩ mô thể hiện khá rõ :
Ta nhận biết thực thể vi mô :
Vận tốc vật thể chuyển động biểu hiện hạt.
Trường quyển quay biểu hiện sóng.
Ta nhận biết thực thể vĩ mô :
Thái dương hệ là một thực thể vĩ mô :
• Vật thể là Mặt trời
• Trường quyển là vùng không gian thuộc thái dương hệ trong đó có các hành
tinh chuyển động xung quanh mặt trời.
PHÁT HIỆN :
Thực thể vật lý là một cấu trúc vậtl ý cơ bản có ý nghĩa vật lý rất cơ bản và siêu
việt. Phát hiện này có thể sánh với phát hiện vĩ đại của Copernic về thuyết nhật tâm.
5. THUYẾT HẤP DẪN MỚI
TRƯỜNG QUYỂN VẬT THỂ
Trường quyển hấp dẫn năng lượng không gian (Graviton) của vật thể
• Hạt khối lượng không tương tác hấp dẫn với nhau. Thuyết vạn vật hấp dẫn của
Newton là một sự ngộ nhận. Hạt khối lượng chỉ tương tác hấp dẫn các hạt
Graviton trong trường Graviton tạo nên trường quyển Graviton riên ghình
thành một thực thể vật lý.
5.2. CÁC ĐẠI LƯỢNG VẬT LÝ CƠ BẢN
5.2.1. Không gian
Không gian là một thành tố cấu trúc cơ bản của tự nhiên, một đại lượng vật lý,
một khái niệm triết học có nhiều quan điểm nhận thức khác nhau. Cho đến nay chưa
có lý thuyết vật lý nào có cơ sở luận giải rõ ràng thuyết phục.
Thuyết hấp dẫn mới có quan điểm nhận thức về không gian như sau ;
Không gian tuyệt đối :
Là khoảng không trống rỗng vô tận chưa hàm chứa một yếu tố vật lý nào trong
đó. Tự tính của không gian tuyệt đối là đồng nhất, đẳng hướng, Euclid, khoảng gián
cách là bất biến.
Với giác quan, con người không thể cảm nhận, xác định được không gian tuyệt
đối. Tuy nhiên con người có thể cảm nhận được không gian vật lý - môi trường vật lý.
Không gian vật lý (trường Graviton) :
Không gian vật lý là không gian thực tại, không gian vũ trụ, là khoảng không
gian đã chứa một thể môi trường vật lý đặc trưng cho cấu trúc không gian thực tại.
Vậy thể môi trường vật lý đặc trưng cho cấu trúc không gian thực tại là gì ?
Trước thuết tương đối đặc biệt các nhà vật lý cho là Ête.
Trong thuyết tương đối đặc biệt, Einstein cho là chân không.
Vật lý hiện đại cho là trường hấp dẫn.
Còn ête, chân không, trường hấp dẫn là gì ? Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm
nhận thức rõ ràng vì thế khái niệm không gian vẫn còn rất mơ hồ.
Sau khi xác định được cấu trúc vật lý cơ bản và phát hiện thuyết vạn vật hấp dẫn
của Newton là ngộ nhận. Thuyết hấp dẫn mới có đủ cơ sở để xác định thể môi trường
vật lý đặc trưng cho cấu trúc không gian thực tại là trường Graviton.
Trường Graviton là môi trường không gian động. Hạt Graviton chuyển động
hướng tâm trường quyển. Trường quyển nhỏ chuyển động trong trường quyển lớn.
Trường quyển Graviton của vật thể (trường quyển vật thể) :
Trường quyển vật thể là vùng trường Graviton chịu sức hấp dẫn của khối lượng
vật thể tâm trường. Bán kính hấp dẫn của vật thể là bán kính trường quyển của vật thể.
Ký hiệu RT.
Trường quyển vật thể có tâm. Tâm vật thể là tâm trường quyển của vật thể.
Phát hiện ra tâm trường quyển vật thể có một ý nghĩa vật lý sâu sắc để định vị
chính xác các điểm trong không gian vật lý. Phát hiện này chấm dứt cách chọn điểm
quy chiếu tùy tiện mơ hồ trong quan niệm không gian trước đây.
Phát hiện này xác định tâm vật thể là điểm quy chiếu tuyệt đối trong trường
quyển vật thể. Vật thể A chuyển động trong trường quyển của vật thể B, điểm quy
chiếu tuyệt đối của vậ thể A chuyển động là tâm của vật thể B.
Mặt trăng chuyển động trong trường quyển Trái đất. Tâm Trái đất là điểm quy
chiếu tuyệt đối của Mặt trăng chuyển động.
Trái đất chuyển động trong trường quyển mặt trời. Tâm Mặt trời là điểm quy
chiếu tuyệt đối của Trái đất chuyển động.
Điện tử chuyển động trong trường quyển hạt nhân. Tâm hạt nhân là điểm quy
chiếu tuyệt đối của điện tử chuyển động.
5.2.2. Thời gian.
Thời gian là một đại lượng vật lý, thước đo vận động, một khái niệm triết học có
nhiều quan điểm nhận thức khác nhau. Cũng như không gian, cho đến nay chưa có lý
thuyết vật lý nào có cơ sở luận giải rõ ràng thuyết phục.
Bí ẩn của thời gian chính là khái niệm “Trôi” chưa được giải quyết.
Thuyết hấp dẫn mới có quan điểm nhận thức về thời gian như sau;
Thời gian tuyệt đối :
Thời gian tuyệt đối là khái niệm chỉ thời gian “Trôi” đều đặn như nhau tại mọi
lúc mọi nơi trong tự nhiên, không phụ thuộc vào quá trình vật lý. Còn thời gian “Trôi”
như thế nào ? con người không thể cảm nhận và xác định được. Tuy nhiên con người
có thể cảm nhận xác định được thời gian qui ước (thời gian vật lý)
Thời gian qui ước (thời gian vật lý) :
Thời gian qui ước là khái niệm chỉ thời gian thực tại mà con người đã và đang sử
dụng. Thời gian qui ước không dựa theo khái niệm “Trôi” của thời gian tuyệt đối.
Thời gian qui ước là căn cứ vào nhịp vận động có tính chu khách hàng nào đó
của tự nhiên làm chuẩn.
Năm dương lịch : Chu kỳ trái đất chuyển động xung quanh mặt trời được một
vòng.
Tháng âm lịch : Chu kỳ mặt trăng chuyển động xung quanh Trái đất được một
vòng.
Ngày : Chu kỳ Trái đất xoay quanh trục được một vòng.
Bản chất của thời gian qui ước là nhịp vận động có tính chu kỳ của một quá trình
vật lý tự nhiên nào đó, nên thời gian qui ước chỉ có một chiều (nhịp vận động trước
sau nối tiếp). Khái niệm chiều thời gian khác hẳn chiều không gian (3 chiều), ta không
thể đồng nhất khái niệm nhiều thời gian với chiều không gian.
Thời gian vật lý diễn biến nhanh chậm là tùy thuộc vào điều kiện vật lý (trạng
thái và môi trường vật lý) mà ta chọn làm chuẩn thời gian qui ước.
Với điều kiện vật lý (trạng thái và môi trường vật lý) ổn định thì quá trình vật lý
(nhịp vận động) là bất biến cho ta những khảong thời gian quy ước tuyệt đối như nhau
không đổi. Điều đó có nghĩa là thời gian có tính đồng thời tuyệt đối,chỉ có thời gian
vật lý (nhịp vận động nhanh chậm) tức quá trình vật lý biến đổi do trạng và môi trường
vật lý không ổn định mà thôi.
Einstein đã ngộ nhận quá trình vật lý (dao động chu kỳ) biến đổi theo trạng thái
và môi trường vật lý (nhịp đồng hồ chạy nhanh chậm) là thời gian “Trôi” nhanh chậm.
Nghịch lý sinh đôi là do ngộ nhận đó. Khoảng thời gian giữa hai lần gặp nhau
của hai anh em sinh đôi là một khoảng thời gian như nhau đối với cả hai người, nhưng
đồng hồ của hai người lại chỉ hai khoảng thời gian khác nhau. Đây rõ ràng là đồng hồ
chạy nhanh chậm khác nhau trong cùng mộtkhoảng thời gian như nhau vì hai chiếc
đồng hồ đã trải qua hai trạng thái và môi trường vật lý khác nhau.
5.2.3. Không gian - Thời gian (Quan hệ vật lý giữa không gian và thời gian)
Xây dựng thuyết tương đối tổng quát, Einstein đưa ra khái niệm Không - thời
gian cong, một khái niệm không thể hình dung nhận thức theo tư duy thông thường
cho đến nay chưa có ai giải thích được rõ ràng thuyết phục khái niệm không - thời
gian cong.
Sau đây là quan điểm nhận thức của thuyết hấp dẫn mới về quan hệ giữa không
gian và thời gian trong trường quyển vật thể.
Không gian vũ trụ thực chất là môi trường không gian vậtlý, không gian đã trở
thành môi trường Graviton. Khi vật thể (tâm trường quyển) hấp dẫn các hạt Graviton
trong trường quyển chuyển động hướng về tâm vật thể với gia tốc g. Gia tốc áp lực (A)
của trường quyển giảm dần theo bình phương khoảng cách tính từ tâm vật thể (tâm
trường quyển) điều đó có nghĩa một điểm càng gần tâm trường quyển vật thể gia tốc
áp lực của trường quyển càng tăng làm các quá trình vật lý (kể cả vận tốc ánh sáng,
nhịp vận hành của đồng hồ) diễn ra tại nơi trường quyển tương ứng chậm dần.
5.2.4. Vận tốc.
Vận tốc là số đo sự dịch chuyển của vật thể đối với môi trường mà vật thể
chuyển động đó. Đơn vị của vận tốc là m/s, km/h...
Con cá, tàu ngầm di chuyển trong môi trường nước (chính xác là quyển nước)
Con chim, máy bay... di chuyển trong môi trường không khí (quyển khí)
Các vật thể vũ trụ di chuyển trong trường quyển Graviton của vật thể.
Trường quyển Graviton của vật thể là môi trường không gian đặc biệt khác hẳn
môi trường không khí và nước. Vật thể di chuyển trong môi trường (không khí, nước)
tùy theo vận tốc nhanh hay chậm, áp lực của môi trường tác động lên bề mặt của vật
thể tạo nên áp suất tăng hay giảm.
Vật thể di chuyển trong trường quyển Graviton của vật thể, tùy theo vận tốc
nhanh hay chậm áp lực của vùng trường quyển tác động trực tiếp lên các điểm khối
lượng trong vật thể tạo ra gia tốc áp lực tăng hay giảm.
Vận tốc quán tính (VQT)
Vận tốc quán tính là vận tốc chuyển động trên quỹ đạo trong trường quyển làm
cân bằng gia tốc áp lực của trường quyển tại quỹ đạo đó. Trong tự nhiên không có vận
tốc quán tính chung chung, mơ hồ không xác định như thuyết vạn vật hấp dẫn của
Newton. Theo Thuyết hấp dẫn mới trong tự nhiên chỉ có vận tốc quán tính xác định
trên quỹ đạo trong trường quyển cụ thể.
M.G
2
VQT =
R QD
Nhận xét :
A là nguyên nhân của vật thể chuyển động hướng tâm trường quyển với gia tốc g.
Trong quá trình vật thể chuyển động hướng tâm, gia tốc áp lực A của trường quyển lên
vật thể bằng không.
A là nguyên nhân chuyển động hướng tâm, g là biểu hiện của chuyển động
hướng tâm. Có hai nguyên nhân tạo ra gia tốc áp lực (A) trong trường quyển :
- Gia tốc áp lực do sức hấp dẫn tự thân của khối lượng tâm trường quyền A =
M.G
R 2QD
- Gia tốc áp lực của trường quyển tác động lên vật thể do vật thể chuyển động
trong trường quyển.
Einstein đã ngộ nhận vận tốc của vật thể chuyển động trong trường quyển làm
biến đổi gia tốc áp lực của trường quyển lên vật thể ra biến đổi khối lượng.
5.2.6. Vận tốc với thời gian (mối quan hệ vật lý giữa vận tốc với thời gian)
Vận tốc của vật thể chuyển động trong trường quyển làm thay đổi gia tốc áp lực
của trường quyển lên vật thể tác động tới các quá trình vật lý (kể cả nhịp vận hành của
đồng hồ).
Vận tốc chuyển động của vật thể trong trường quyển tăng, dẫn tới gia tốc áp lực
của trường quyển lên vật thể tăng. Gia tốc áp lực của trường quyển tăng làm nhịp vận
hành của đồng hồ chậm lại (thời gian vật lí chậm lại). Hiện tượng trên phù hợp với
quan điểm của Einstein là vận tốc tăng dẫn tới thời gian “trôi” chậm lại. Nhưng đây là
một sự ngộ nhận khái niệm thời gian “trôi” với trạng thái và môi trường vật lí biến
đổi dẫn tới quá trình vật lí (thời gian vật lý) biến đổi.
5.2.7 Khối lượng (M)
Khối lượng là hạt cơ bản nguyên thủy, đặc trưng cho lượng vật chất có trong vật
thể. Ta không thể xác định, cảm nhận riêng lẻ từng hạt khối lượng vì trước hết hạt khối
lượng là hạt nhỏ nhất (siêu chất điểm) trong tự nhiên, hơn nữa hạt khối lượng không
tồn tại độc lập àm theo cấu trúc thực thể vật lý (vật thể + trường quyển vật thể). Tuy
nhiên, qua cấu trúc thực thể vật lí (vật thể + trường quyển vật thể). Tuy nhiên, qua cấu
trúc thực thể vật lý ta có thể xác định “khối lượng quy chuẩn” có trong từng vật thể
thông qua hằng số hấp dẫn G.
Cấu trúc thực thể vật lý cho ta biết trong tự nhiên cũng như nhân tạo không thể
nén ép các hạt khối lượng thành một cục khối lượng ròng. Ta chỉ có thể nén ép các
thực thể vật lý vào một khoảng không gian nào đó mà thôi. Chính các trường quyển
Graviton của các thực thể vậtlí chống lại sự nén ép đó tạo ra năng lượng.
Bán kính Rc của một vật thể là giới hạn nén ép vật thể đó có bán kính là vận tốc
quán tính V1 = Vc
M K .G
Rc =
V c2
2) Tích số gia tốc áp lực tại một điểm trên quỹ đạo với bình phương bán kính quỹ
đạo
2
M.G = A.R QÑ (5-2)
5.3.2. Phương trình xác định trạng thái chất điểm chuyển động trong trường
quyển
M.G 2
R QD
- V QÑ = A.RQD (5-3)
Chất điểm chuyển động trong trường quyển, tùy thuộc vào vận tốc trên quỹ đạo,
chất điểm có bốn trạng thái chuyển động :
5.3.2.1. Trạng thái 1 :
Vận tốc chất điểm trên quỹ đạo bằng không (chất điểm có ngoại lực giữ cho
đứng yên trên quỹ đạo, không rơi vào tâm trường quyển)
VQD = 0
Chất điểm chịu một gia tốc áp lực hướng tâm trường quyển :
M.G
A = R2
QD
Khi loại bỏ ngoại lực, chất điểm chuyển động hướng tâm trường quyển với gia
tốc (g)
M.G
G = R2
QD
5.3.2.2. Trạng thái 2 : Chất điểm chuyển động quán tính trên quỹ đạo với
vận tốc xác định
M.G
2
VQD = VQT
2
= Nên A = 0 g=0
R QD
Vận tốc quán tính trên quỹ đạo là vận tốc làm cân bằng gia tốc áp lực (A) của
trường quyển lên chất điểm tại quỹ đạo đó.
5.3.2.3. Trạng thái 3 : Vận tốc chất điểm nhỏ hơn vận tốc quán tính trên quỹ
đạo.
Với trạng thái 3 gia tốc áp lực có giá trị dương, gia tốc áp lực hướng tâm trường
quyển tăng dần. Chất điểm từ quỹ đạo rơi vào tâm trường quyển theo đường cong, với
dạng đường cong tùy theo trị số tương quan giữa VQD và A
M.G
2
VQD < nên A > 0
R QD
2
M.G VQD
A = R2 -
QD R QD
5.3.2.4. Trạng thái 4 : Vận tốc của chất điểm lớn hớn vận tốc quán tính trên
quỹ đạo.
Với trạng thái 4, gia tốc áp lực có giá trị âm, gia tốc áp lực hướng ngược tâm
trường quyển giảm dần. Chất điểm dời khỏi quỹ đạo ngược hướng tâm trường quyển
theo đường cong với dạng đường cong tùy theo trị số tương quan giữa VQD và A.
M.G
2
VQD < nên A < 0
R QD
2
M.G VQD
A = R2 -
QD R QD
(Xem hình vẽ minh họa các trạng thái chất điểm chuyển động tại phần cuối)
5.3.3. Phương trình vật thể k chuyển động trong trường quyển
Xác định trạng thái chuyển động của vật thể K chuyển động trong trường quyển
tương tự như chất điểm. Ta coi vật thể K như một chất điểm để xét. Tuy nhiên vật thể
K có khối lượng (MK), có bán kính vật thể (RK), có trường quyển riêng, bán kính
trường quyển trung bình (RTK).
Bán kính trường quyển cũng là bán kính hấp dẫn của vật thể K. Cho nên ngoài
việc xác định trạng thái chuyển động của vật thể K, còn phải xác định :
Bán kính vật thể K RK
Gia tốc áp lực tại bề mặt vận thể K AK
Vận tốc quán tính tại bề mặt vật thể K VK
Bán kính trường quyển của vật thể K RTK
Gia tốc áp lực tại biên trường quyển vậ thể K ATK
Vận tốc quay của trường quyển vật thể K VTK
Mà chủ yếu là xác định bán kính hấp dẫn của vật kể K (RTK)
Xác định bán kính hấp dẫn của vật thể K chuyển động trong trường quyển không
chỉ phụ thuộc vào trạng thái chuyển động của vật thể K mà còn phụ thuộc vào vật thể
K quay quanh trục (VQ), trường quyển quay quanh trục (VTK).
5.3.3.1. Xác định bán kính hấp dẫn (RTK) của vật thể K chuyển động quán
tính trong trường quyển :
Để xác định bán kính hấp dẫn (RTK) của vật thể K chuyển động quán tính trong
trường quyển, thuyết hấp dẫn mới căn cứ vào số liệu quan trắc thiên văn, mối quan hệ
giữa các đại lượng vật lý trong cấu trúc vật lý cơ bản của tự nhiên, xác lập ra biểu
thức tỉ lệ sau :
VK A QD R2
= = 2 TK (5-4)
VQX A TK R TK (AQD)
Trong biểu thức tỉ lệ (5-4) có ba thành phần V K, AQD, RTK(AQD) có thể xác định
bằng tính toán lý thuyết.
Ba thành phần còn lại là ẩn số phải tìm. Với ba thành phần ẩn số, ta chỉ cần biết
một thành phần là tìm ra trị số của hai thành phần còn lại.
Đối với vật thể vĩ mô, ta có thể quan sát vật thể quay quanh trục (VQ) để tìm ra trị
số VQX.
Thuyết hấp dẫn mới cũng tìm ra biểu thức tỉ lệ (5-5) để kiểm tra kết quả tính
toán có chính xác, phù hợp với lý thuyết không ?
VK4 AK R2
4
= = TK (5-5)
V TK A TK R 2K
Tuy nhiên photon dù rất nhỏ vẫn là một vật thể có khối lượng, kích thước và
trường quyển riêng nên ta phải xét đến RK, AK, VK, RTK, ATK, VTK tương tự như một vật
thể vĩ mô.
Với VQD = C ta có AK = A
Từ giá trị AK ta có thể xác định :
M K .G M K .G M.G
R 2K = ; v2K = ; A QD = ;
AK RK R QD
M K .G
R 2TK (AQD) =
A QD
M K .G VK .V TK (AQD) VK − VO
(AQD) =
2
V TK ; V0 = ; w= ; Vqx
R TK (AQD) VQD VK
= V0 + VQ.W
Đối với vật thể vĩ mô ta có thể quan sát để tìm ra V Q, song đối với photon ta
không thể dùng quan sát để tìm VQ. Song thật bất ngờ qua cơ học lượng tử và thuyết
hấp dẫn mới đã phát hiện ra bản chất của hai biểu thức năng lượng toàn phần E = MC 2
và E = hv có giá trị bằng nhau. Với Thuyết hấp dẫn mới, hai biểu thức trên được thay
bằng :
2
E = M.V QD (với VQD = C) và E = hv
Từ đó ta có thể tìm bán kính hấp dẫn RE qua biểu thức (5-6)
G.h2
R 2E = (5-6)
M K (2π .VQD
2
)2
Từ trị số bán kính hấp dẫn RE, ta sử dụng biểu thức tỉ lệ (5-4) để tìm trị số ARE và
VQX
VK A QD R2
= = 2 E (5-4)
VQX A RE R TK (AQD)
5.3.5. Phương trình tính vận tốc của photon trong trường quyển vĩ mô
Đối với thuyết hấp dẫn với vận tốc của photon không phải là hằng số trong môi
trường không gian (Einstein đã ngộ nhận môi trường không gian là chân không). Vận
tốc của photon biến đổi tùy theo VQT của miền trường quyển và photon truyền qua.
C 2QT = C 20 − VQT
2
(5-7)
Phương trình trên cũng có thể viết :
2
VCQT = VC20 − VQT
2
(5-7)
Nhận xét :
- Vận tốc ánh sáng chậm lại tại vùng trường quyển có VQT tăng
- Vận tốc ánh sáng lớn nhất tại vùng trường quyển có VQT - 0
6. PHẦN KIỂM CHỨNG
6.1. Trái đất chuyển động trong trường quyển mặt trời :
M = 1,99.1030 kg (khối lượng mặt trời)
11
MK = 1,496.10 m (bán kính quỹ đạo chuyển động của trái đất)
RK = 6,378.106m (bán kính trái đất)
VQ = 463,821248 m/s (VQ của trái đất)
Tìm VQD, AQD, AK, VK, RTK, ATK, VTK
Bài giải :
Trái đất chuyển động quán tính trên quỹ đạo, áp dụng phương trình ở trạng thái 2.
2
M.G 1,99.10 30 x 6,6726.10 −11
V QD = =
R QD 1,496.1011
VQD = 29792,59185 m/s
M.G 1,99.10 30 x 6,6726.10 −11
AQD = 2 =
R QD (1,496.1011 ) 2
AQD = 5,933145254.10-3 m/s2
AK = 9,809056709 m/s2
2
M K .G 5,98.10 24 x 6,6726.10 −11
VK = =
RK 6,378.10 6
VK = 7909,624 m/s
VK A QD R TK
2
= = 2
VQX A TK R TK ( AQD )
= = 2
VTK4 A TK RK
VK4 (7909,62475) 4
= = 16.898,67776
VTK4 (693,7335513) 4
AK 9,809056709
= = 16.898,67777
A TK 5,804629713.10 − 4
R TK
2
(829107564) 2
= = 16.898,67777
R 2K (6378000) 2
Đáp số :
VQD = 29.792,59185 m/s
AQD = 5,933145254.10-3 m/s2
AK = 9,809056709m/s2
VK = 7909,62475 m/s
RTK = 829107564 m
ATK = 5,804629713.10-4 m/s2
VTK = 693,7335513 m/s
6.2. Mặt trăng chuyển động trong trường quyển Trái đất
Số liệu đã biết :
M = 5,98.1024 kg (khối lượng trái đất)
22
MK = 7,36.10 kg (khối lượng mặt trăng)
8
RQD = 3,844.10 m
RK = 1,738.106 m (bán kính mặt trăng)
VQ = 0 m/s (mặt trăng không quay đối với tâm trường
quyển)
Tìm : VQD, AQD, AK, VK, RTK, ATK, VTK
Bài giải :
Mặt trăng chuyển động quán tính trên quỹ đạo, áp dụng phương trình ở trạng
thái 2.
M.G 5,98.10 24 x 6,6726.10 −11
VQD
2
= =
R RD 3,844.108
VQD = 1018,841081 m/s
M.G 5,98.10 24 x 6,6726.10 −11
A QD = 2 = = 2,700408816.10 −3 m / s 2
R QD (3,844.10 )
8 2
VK = 1680,976208 m/s
Để tìm RTK, ATK, VTK ta áp dụng biểu thức tỉ lệ (5-4)
Trước hết ta tìm :
RTK(AQD), VTK(AQD), VQX
M K .G 7,36.10 22 x 6,6726.10 −11
VTK ( AQD ) =
2
=
A QD 2,700408816.10 −3
RTK(AQD) = 42.645.351,08 m
M K .G 7,36.10 22 x 6,6726.10 −11
VTK2 ( AQD ) = =
R TK ( AQD ) 42645351,08
VTK(AQD) = 339,3521505 m/s
V x VTK ( AQD ) 1680,976208 x 339,3521505
V0 = K = = 559,8938851 m / s
VQD 1018,841081
Vì VQ = 0 nên VQX = V0 = 559,8938851 m/s
Từ biểu thức tỉ lệ (5-4) ta có :
V 1680,976208
VTK2 = K x R TK 2
( AQD )
= x (42645351,08) 2 RTK = 73.892.373,24 m
R QX 559,8938851
M K .G 7,36.1022 x 6,6726.10 −11
A TK = = = 8,994430596.10 − 4 m / s 2
R TK
2
73892373,24
M .G 7,36.10 22 x 6,6726.10 −11
VTK2 = K =
R TK 73892373,24
VTK = 257,8022154 m/s
Để kiểm tra ta áp dụng biểu thức tỉ lệ (5-5)
VK4 (1680,976208) 4
= = 1807,588984
VTK4 (257,8022154) 4
AK 1,625823368 R TK
2
(73892373,24) 2
= = 1807,588986 2 = = 1807,588985
A TK (8994430596.10 − 4 VK (1738000) 2
Đáp số :
VQD = 1018,841081 m/s
AQD = 2,700408816.10-3 m/s
AK = 1,625823368 m/s2
VK = 1680,976208 m/s
RTK = 738923,24 m
ATK = 8,994430596.10-4 m/s2
VTK = 257,8022154 m/s
6.3. Bán kính trung bình của trường tuyển (bán kính hấp dẫn) của các hành tinh
thuộc Thái Dương Hệ
Nhận xét : Bán kính quỹ đạo (RQD) của vệ tinh xa nhất đều nhỏ hơn bán kính
trường quyển (RTK) của hành tinh là phù hợp với thực tế.
Số liệu đã biết :
Photo MK = 3,566.10-36 kg (2eV)
M = 5,98.1024 kg (khối lượng trái đất
RQD = 6.378.000m
VQD = 299.792.458 m/s
Tìm AQD, AK, RK, RE, ARE, VE, ν
Bài giải :
Photon chuyển động trong trường quyển trái đất ở gần mặt đất có VQD = C lớn
hơn vận tốc quán tính, ta áp dụng phương trình ở trạng thái 4.
M.G
VQD
2
>
R QD
A= 2 − = −
R QD R QD (6378000) 2 6378000
A = (-)1,409148917.1010 m/s2
A có trị số âm, A hướng ngược tâm trái đất AK = A = 1,409148917.1010 m/s2
M K .G 3,566.10 −36 x 6,6726.10 −11
RK =
2
= RK = 1,299450587.10-28 m
AK 1,409148917.1010
M K .G 3,566.10 −36 x 6,6720.10−11
VK =
2
= VK = 1,353188599.10-9 m/s
RK 1,299450587.10 − 28
M.G 5,98.10 24 x 6,6726.10 −11
A QD = 2 = AQD = 9,809056709 m/s2
R QD (6378000) 2
M K .G 3,566.10 −36 x 6,6726.10 −11
R TK ( AQD ) =
2
= RTK(AQD) = 4,925208183.10-24 m
A QD 9,809056709
Đối với photon ta có thể tìm RE qua biểu thức :
G.h 2
RE =
3
M K (2π.VQD 2
)2
6,6726.10 −11 x (6,63.10 −34 ) 2
R 3E = = 2,579278624.10 − 77 RE = 2,95460494.10-26 m
3,566.10 (2π.C )− 34 2 2
Đáp số :
AQD = 9,809056709 m/s2
AK = 1,409148917.1010 m/s2
ARE = 272.569,7092 m/s2
RK = 1,299450587.10-28 m
RE = 2,95460494.10-26 m
VK = 1,353188599.10-9 m/s
VE = 8,974050418.10-11 m/s
ν = 4,834028618.1014
VQ = 3,760180349.10-5 m/s
VQX = 3,760180349.10-5 m/s
Số liệu đã biết :
Photon (tia vũ trụ) MK = 4,4575.10-29 kg (MeV)
M = 5,98.1024 kg
RQD = 6378000 m
VQD = 299792458 m/s
Tàu thám hiểm vũ trụ Voyager 2 của Mỹ được phóng năm 1977, tới đầu tháng
11 năm 2003 đã cách xa Mặt Trời khoảng 13,5 tỉ km, máy đo trên tàu ghi nhận tốc độ
ánh sáng chậm lại. Các nhà thiên văn cho rằng tàu Voyager 2 đã tới miền biên của Thái
Dương Hệ.
Hiện tượng vận tốc ánh sáng chậm lại tại miền biên không gian trên trái với lý
thuyết tương đối của Einstein.
- Thuyết tương đối đặc biệt khẳng định : Đối với vật thể chuyển động quán
tính, không phụ thuộc vào nguồn sáng, vận tốc ánh sáng trong chân không là
hằng số và bằng C.
- Thuyết tương đối tổng quát cho rằng : Tại miền không gian gần vật thể có
khối lượng lớn, vận tốc ánh sáng chậm lại do không - thời gian cong.
Vậy thuyết tương đối lý giải ra sao với hiện tượng vận tốc ánh sáng chậm lại
khi tàu Voyager 2 cách xa Mặt Trời 13,5 tỉ km?
Hiện tượng trên là một bằng chứng xác thực, trực tiếp quý giá trong tự nhiên
phủ định thuyết tương đối.
Hiện tượng trên, cũng cảnh báo phải xem xét lại định luật Hubble (Một định
luật có nghi vấn chưa được kiểm chứng) đã dẫn tới thuyết vũ trụ giãn nở.
Hiện tượng vận tốc ánh sáng chậm lại tại miền biên Thái Dương Hệ là một
kiểm chứng tốt, xác nhận tính đúng đắn của thuyết hấp dẫn mới.
Theo thuyết hấp dẫn mới, hiện tượng trên báo hiệu tàu Voyager 2 đã vượt qua
biên trường quyển Mặt trời đi sang trường quyển khác mạnh hơn thuộc Ngân hà, mà
Mặt trời chuyển động quán tính trong đó.
Để xác định vận tốc ánh sáng chậm lại bao nhiêu, ta cần biết vận tốc quán tính
của vùng trường quyển bên trong và vận tốc quán tính của vùng trường quyển bên
ngoài biên trường quyển Mặt trời.
VQT bên trong cách tâm Mặt trời 13,5 tỉ km:
M.G 1,99.1030 x 6.6726.10 −11
VQT ( trong ) =
2
= = 9,835906.106 VQT(trong) = 3.136,255m/s
R QD 1,35.1013
VQT bên ngoài, tại quỹ đạo Mặt trời. Theo vật lí hiện đại vận tốc quán tính của
Mặt trời trên quỹ đạo khoảng 250.000 m/s. VQT(ngoài) = 250.000 m/s
Áp dụng biểu thức C QT = C 0 − VQT
2 2 2
2
C QT ( trong ) =(299792458,1)2 - (3136,255)2 CQT(trong) = 299792458,1 m/s
2
C =(299792458,1)2 - (250.000)2
QT ( trong ) CQT(ngoài) = 299792353,9 m/s
So sánh vận tốc ánh sáng bên trong và bên ngoài trường quyển mặt trời, ta nhận
thấy tàu Voyager 2 khi vượt qua biên trường quyển Mặt trời đi sang trường quyển khác
thuộc Ngân Hà, tốc độ ánh sáng đã chậm lại :
299792458,1 m/s – 299792353,9 m/s = 104,2 m/s
Nhận xét :
Tàu Voyager 2 đi từ bên trong biên trường quyển Mặt trời sang vùng trường
quyển khác thuộc Ngân Hà. Vận tốc quán tính bên ngoài tăng lên so với vận tốc quán
tính bên trong trường quyển Mặt trời. Vận tốc ánh sáng chậm lại tại vùng trường
quyển có VQT lớn hơn là rất phù hợp với lý thuyết hấp dẫn mới.
6.7. Trái đất chuyển động trong trường quyển mặt trời
(Giả định có ngoại lực đẩy trái đất có VQD = VC = 299792458 m/s)
Số liệu đã biết : M = 1,99.1030 kg (khối lượng Mặt trời)
24
MK = 5,98.10 kg (khối lượng Trái đất)
11
RQD = 1,496.10 m (bán kính quỹ đạo)
VQD = 299792458 m/s
Tìm AQD, AK, RK, VK, RE, VE, ARE. VQ
Bài giải :
M.G
VQD
2
> Ta áp dụng phương trình ở trạng thái 4
R QD
A= 2 − = − = 600772,1724 m / s 2
R QD R QD (1,496.10 )11 2
1.496.10 11
2
AK = A = 600.772,1724 m/s
M .G 5,98.10 24 x 6,6726.10 −11
R 2K = K = RK = 25771,70987 m
AK 600772,1724
M K .G 5,98.10 24 x 6,6726.10 −11
RK =
2
= VK = 124430,4067 m/s
RK 25771,70987
M.G 1,99.10 30 x 6,6726.10 −11
A QD = 2 = AQD = 5,93314525.10-3 m/s2
R QD (1,496.1011 ) 2
Trái đất chuyển động đạt vận tốc năng lượng toàn phần (VQD = VC), tìm RE ta áp dụng
biểu thức (5-6):
G.h 2 9,197707609.10 −113
RE =
3
= = 15,38078195.10 −138
M K (2π.VQD )
2 2
5,98.10 24
RE = 2,486906582.10-46 m
ν= = = 8,106419261.10 74
2πR E 2π x 2,486906582.10 − 46
Kiểm tra :
2
E = MK.V QD =5,98.1024 x (299792458)2 = 5,374555969.1041 Js
E = hν = 6,63.10-34 x 8,106419261.1074 = 5,37455597.1041 Js
Kiềm tra theo thuyết trường quyển tìm VQX qua biểu thức tỷ lệ (5-4)
VK A R2
= QD = 2 E
VQX A RE R TK ( AQD )
M K .G 5,98.10 24 X 6,6726.10 −11
R 2
TK ( AQD )
= = RTK(AQD) = 259.331.724,1 m
A QD 5,93314525.10 −3
M K .G 5,98.10 24 x 6,6726.10 −11
A RE = = − 46 2
= 6,451747045.10150 m / s 2
RE 2
(2,486906582.10 )
Từ biểu thức tỷ lệ (5-4) ta có :
A RE 6,451747045.10105
VQX = VK x =124430,4067 x 1,353065659.10113 m / s
A QD 5,93314525.10 −3
VTK ( AQD ) =
2
= VTK(QAD) = 1240,424438 m/s
R TK ( AQD) 259331724,1
VK x VTK ( AQD ) 124430,4067 x 1240,424438
v0 = = = 0,514844564 m / s
VQD 299792458
VK − V0 124430,4067 − 0,514844564
ω= = = 0,999995862
VK 124430,4067
V − V0 1,353065659.10113 − 0,514844564
VQ = QX = = 1,353071258.10113 m / s
ω 0,999995862
Kiểm tra kết quả tính toán ta dùng biểu thức tỷ lệ (5-5)
VK4 (124430,4067) 4
= = 9,311775041.10 −101
VM (1,266684341.10 )
4 30 4
AK 600772,1724
= = 9,311775062.10 −101
A RE 6,451747045.10 105
R 2E (2,486906582.10 −46 ) 2
= = 9,31177506.10 −101
RK2
(25771,70987) 2
Đáp số :
AQD = 5,93314525.10-3 m/s2
AK = 600772,1724 m/s2
ARE = 6,451747045.10105 m/s2
RK = 25771,70987 m
RE = 2,486906582.10-46 m
VK = 124430,4067 m/s
VE = 1,266684341.1030 m/s
ν = 8,106419261.1074
VQ = 1,353071258.10113 m/s
Qua bảng tóm tắt trên, ta dễ dàng nhận ra các lý thuyết vật lý không tương thích
với nhau là tất yếu vì các lý thuyết chưa phát hiện đúng cấu trúc vật lý cơ bản của tự
nhiên.
Thực thể vật lý = Vật thể + Trường quyển
nên mỗi lý thuyết chỉ nghiên cứu một phần của thực thể vật lý với khái niệm chủ quan
mơ hồ dị biệt về không gian.
Qua bang tóm tắt trên, ta dễ dàng thấy rõ vị trí quan điểm, mặt tích cực, mặt hạn
chế của từng lý thuyết mà trước đây ta không thể phân biệt đúng hay sai (phù hợp với
bản chất của tự nhiên).
Thuyết hấp dẫn mới có bước đi đúng hướng là tập trung nghiên cứu vấn đề
Newton hằng trăn trở, một vấn đề bí ẩn thuộc cấu trúc vật lý cơ bản của tự nhiên, một
vấn đề cực kỳ quan trọng của vật lý lý thuyết, một vấn đề khi ta nhận thức đúng là chìa
khóa vàng để khám phá bản chất cấu trúc của tự nhiên.
Newton đã viết :
“Thật không thể chấp nhận được chuyện vật chất vô tri, không có sự trung gian
của bất cứ cái gì khác phi vật chất lại có thể tác động lên vật chất khác mà không có
sự tiếp xúc với nhau. Việc lực hấp dẫn là vốn có và căn bản đối với vật chất tới mức
một vật có thể tác dụng lên một vật khác ở cách xa trong chân không, không có sự
trung gian của một vật nào mà qua đó tác động của chúng và lực có thể truyền đi, từ
vật này tới vật khác, đối với tôi là một điều cực kỳ vô lý và tôi tin rằng không có một
người nào có khả năng tư duy triết học lại có thể chấp nhận được điều đó.
Hấp dẫn cần phải được gây bởi một tác nhân thường xuyên tác động theo một
quy luật nào đó, nhưng tác nhân này là vật chất hay phi vật chất thì tôi xin dành cho
các bạn đọc suy nghĩ.
Trích trong cuốn: “Giai điệu dây và bản giao hưởng
vũ trụ”
Tác giả : Brian Greene
Biên dịch : Phạm Văn Thiều
Nhà Xuất Bản Trẻ (2003)
Đến nay, đã hơn ba thế kỷ trôi qua chưa có lý thuyết vật lý nào giải quyết được
vấn đề Newton hằng trăn trở, nên nghịch lý hấp dẫn vẫn tồn tại.
Einstein, một thiên tài vật lý của thế kỷ 20 đã đề ra thuyết tương đối được tôn
vinh là đỉnh cao của trí tuệ loài người cũng không lý giải được. Nghịch lý hấp dẫn vẫn
tồn tại. Lực hấp dẫn truyền đi trong chân không như thế nào? vẫn còn là một thách đố
chưa có lời giải.
Thật kỳ diệu, một điều không tưởng đã thành hiện thực: Thuyết hấp dẫn mới đã
giải quyết được vấn đề Newton hằng trăn trở với phát triển bất ngờ: chính Newton vĩ
đại đã ngộ nhận cơ chế hấp dẫn.
Đúng vậy, cơ chế vạn vật hấp dẫn của Newton được thay thế bằng cơ chế hấp
dẫn mới: Trường quyển vật thể. Nghịch lý hấp dẫn mà Newton hằng trăn trở được giải
quyết rất tự nhiên không cần đến triết lý để biện minh, không những thế Thuyết hấp
dẫn mới còn phát hiện ra cấu trúc vật lý cơ bản của tự nhiên, khẳng định các vật thể
(vi mô hay vĩ mô) đều có khối lượng, các vật thể đều có trường quyển riêng cùng tuân
theo một quy luật vận động.
Thuyết hấp dẫn mới đã làm sáng tỏ bản chất của lực hấp dẫn, bản chất lưỡng
tính song hạt, bản chất của lượng tử năng lượng.
Thuyết hấp dẫn mới đã có khái niệm nhất quán tường minh về không gian và
thời gian.
Với kiến thức hạn hẹp, thời gian nghiên cứu không nhiều, thuyết hấp dẫn mới
được trình bày dưới dạng đơn giản sơ khởi chưa hoàn chỉnh nhằm mục đích chính là
cảnh báo sớm tới các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà vật lý lý thuyết:
Nghịch lý tồn tại trong các lý thuyết vật lý là tín hiệu cảnh báo có sự ngộ
nhận
Ngộ nhận là phù hợp với hiện tượng nhưng không đúng với bản chất của tự
nhiên.
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH