You are on page 1of 6

MIÉRT VAN ITT ILYEN SÖTÉT, Chương mười ba - SAO ĐÂY LẠI TỐI THẾ NÀY

VIRÁG ELVTÁRS? HẢ ĐỒNG CHÍ VIRAG?

Szép ilyenkor az őszi temető. Kis kupacokba Nghĩa địa vào mùa thu lúc này thật thơ mộng. Mấy
gereblyézték a lehullott leveleket, és meggyújtották. đống lá khô người ta gom lại rồi châm lửa đốt nhả ra
Füstcsíkok szállnak az ég felé, megcsillan az őszi nap những tia khói ngoằn nghèo bay lên trời. Nắng thu lấp
a fehér sírkövekén. Ezt nézi Pelikán József, és egy lánh đây đó trên các bia mộ bằng đá trắng. Pelikan mải
pillanatra el is feledkezik Virág elvtársról. nhìn cảnh thu mà quên cả đồng chí Virag trong vài
giây phút.

- Hol álljak meg? - töri meg a csendet a - Cho xe đến chỗ nào ạ? - Giọng người lái xe phá tan
gépkocsivezető. im lặng.

Halk, elszánt válasz: Câu trả lời khẽ nhưng cả quyết:

- A síremlékemnél. - Đến phần mộ của tôi.

Ünnepélyes lassúsággal gurul a fekete autó a Chiếc xe hòm đen bệ vệ lăn bánh từ từ trong nghĩa
napfényes temetőkben. Megállnak. Virág kiszáll, és trang rực nắng. Họ dừng lại. Đồng chí Virag bước
leül a síremléke szélére. Pelikán összeszoruló szívvel xuống xe rồi ngồi xuống mé phần mộ của mình.
nézi a daliás bronzférfit, aki bátor tekintettel néz a Pelikan lòng đầy cảm thương nhìn bức tượng đồng của
jövőbe, a talapzaton egy márványtábla: người đàn ông to cao lực lưỡng đang kiên nghị nhìn
thẳng tương lai. Dưới chân tượng là một bảng đá cẩm
thạch với dòng chữ:

„Egy élet a népért, "Cả đời vì nhân dân phục vụ,


Virag Árpád 1907- " Virag Arpad, 1907- "

A sofőr cigarettára gyújt, Virág a halántékához emeli a Tay lái xe châm thuốc hút, đồng chí Virag cầm súng
fekete pisztolyt. lục nâng ngang thái dương.

Pelikán odarohan, lefogja a karját. Pelikan hớt hải chạy đến giữ tay đồng chí lại.

- Ne... ezt ne, Virág elvtárs! - Ấy, đừng, đừng đồng chí!

- Nem érdemes... - motyogja maga elé Világ. - Nem - Không xứng...- đồng chí Virag thẫn thờ lẩm bẩm. -
érdemes... Hoàn toàn không xứng...

- Drága jó Virág elvtárs... Énmiattam? - szalad ki a - Ôi đồng chí Virag ơi, tại tôi hay sao mà... - Hắn buột
kérdés Pelikánból. miệng.

- Nemcsak maga miatt... - Kinyitja a szemét, leereszti - Không chỉ tại anh... - Đồng chí Virag mở mắt, để
a fegyvert. - Mi egy életet áldozunk fel magukért, de súng xuống. - Chúng tôi hy sinh cả đời chỉ vì các anh,
maguk nem érdemelnek meg minket... Maguk egy nhưng các anh thật không xứng với những hy sinh của
szívtelen csürhe, és most még enyhén fejeztem ki chúng tôi. Các anh là đồ bỏ đi. Đấy là tôi còn nói nhẹ
magamat! đấy.

Leveti a zakóját, gombolni kezdi az ingét, hogy a Đồng chí cởi áo khoác ngoài rồi bắt đầu cởi khuy ngực
fegyvert a szívéhez illeszthesse. áo sơ mi để chìa họng súng vào đúng tim mình.

- Ne! - fogja le újra a kezét Pelikán. - Én elismerem, - Ấy đừng! - Pelikan lại một lần nữa giữ tay đồng chí.
hogy egy fölöttébb hülye, elmaradott pasas vagyok, de - Tôi xin thừa nhận tôi là một thằng ngu dốt, lạc hậu,
azért még ne tessék magát megöngyilkolni. Mielőtt nhưng xin đồng chí đừng vì thế mà huỷ hoại đời mình.
meg tetszik húzni a ravaszt, tessék még egy kis Trước khi kéo cò, xin đồng chí bổ túc cho tôi một bài
szemináriumot tartani, hátha megértem, miról van szó. để tôi có chăng hiểu được vấn đề.
- Az igazságról - mondja Virág. Szavai mint - Vấn đề ở đây là sự thật - Lời đồng chí gõ choang
kalapácsütések csapnak a temető csendjébe. - Az choang từng tiếng một vào im lặng của nghĩa địa. - Sự
igazságról, amelyet lábbal taposnak. thật đang bị người ta chà đạp.

A válasz halk, de védekező: Tiếng hắn biện bạch lí nhí:

- Én igazán nem akartarn lábbal taposni. Csakhogy én - Thực tình là tôi không có ý chà đạp. Nhưng khổ cái
a saját szememmel láttam... là chính mắt tôi nhìn thấy thế...

Virág keserűen felnevet. Đồng chí Virag cười chua chát.

- A saját szemével látta?! Ezen lovagol maga?! Amit a - Chính mắt anh nhìn thấy à?! Anh tưởng ai cũng là trẻ
vaksi szemével lát, a botfülével hall, a tökfejével con cả à? Anh có mắt cũng như mù, có tai như điếc, có
gondol? Hát az fontosabb, mint az igazság, amit a mi óc mà không biết nghĩ! Anh tưởng là những cái anh
nagy céljaink elérésére alkalmazunk? nhìn, anh nghĩ quan trọng hơn sự thật cần thiết cho sự
nghiệp của chúng ta hay sao?

Kitépi a karját Pelikán markából, megkerüli önnön Đồng chí giằng tay ra khỏi tay Pelikan rồi vòng sang
síremlékét, hogy ismét homlokához emelhesse a bên kia phần mộ để chĩa súng vào thái dương mình.
fegyvert. Pelikán utánaveti magát, de ő elsiklik előle, Pelikan vội vã nhảy theo định ôm lại, nhưng ông ta né
kereng a szobor körül, ketten kenngélnek körülötte. được và tiếp tục chạy. Cứ thế hai người đuổi nhau
vòng quanh phần mộ.

- Ne még, Virág elvtárs. Engem csak az tévesztett - Đồng chí hãy khoan đã. Khổ là tôi biết rõ Daniel Zoli
meg, hogy ismertem Dániel Zolit... Ez megzavart. Ha quá nên không nhận ra được sự thật. Chỉ có mỗi điều
nem ismertem volna, sokkal könnyebben tudnék này làm tôi không yên tâm. Nếu như tôi không quen
tanúskodni az ő bűnössége mellett. biết gì thì tôi đã dễ dàng chỉ ra tội anh ta rồi.

Keserű kacaj csap az égre: Một tiếng cười cay đắng vang lên:

- Bűnös? Hát mutasson nekem egyetlen embert ebben - Tội ư? Anh thử chỉ cho tôi bất kỳ người nào trong đất
a tetves országban, akiről öt perc alatt nem tudom nước chết tiệt này mà chỉ trong năm phút tôi không
bebizonyítani, hogy bűnös. Magáról is, magamról is, chứng minh được là có tội. Bất kỳ là ai, kể cả anh, kể
mindenkiról! cả tôi!

Pelikánt teljesen megzavarják ezek a szavak. Pelikan bị những lời này làm cho hoang mang cực độ.
Megrendül. Hắn run rẩy.

- Lehet, hogy igaza van, Virág elvtárs... De tessék már - Có thể là đồng chí nói đúng, nhưng xin đồng chí hãy
eltenni azt a pisztolyt. cất khẩu súng ấy đi.

A másik kezd életre kapni. Đối thủ của hắn dần tỉnh lại.

- Nem moralizálni kell, hanem cselekedni! De nézzük - Bây giờ phải hành động chứ không phải lúc nói
tovább… - Ráfogja a pisztolyt Pelikánra. - Én most suông. Nhưng ta phân tích tiếp...- Đồng chí chĩa súng
szitává lőhetném magát. vào Pelikan. - Anh có thể bị bắn tan xác ngay lập tức.

A másik bólogat: Hắn gật lấy gật để:

- Ez igaz. - Dạ, đúng thế ạ.

- Kiverhetném az összes fogát. - Hoặc tôi có thể đập trụi răng của anh.

- Azzal már el tetszett késni. - Dạ thưa, cái này thì đồng chí chậm mất rồi ạ.
- Forró kályhára ültethetném... nyakig vízbe - Tôi có thể cho anh ngồi lò lửa... dầm anh xuống
állíthatnám... villanyt vezethetnék a heréibe ... nước... hoặc giả châm điện vào hai hột cà của anh...

Pelikánnak élénk a fantáziája; feljajdul. Virág Trí tưởng tượng của Pelikan chợt hoạt động: hắn kêu
folytatja: oái, giật người. Đồng chí Virag tiếp tục:

- Vagy egyszerűen nem adnék magának enni... - Hoặc tôi cho anh nhịn đói...

- Ez lenne a legszörnyűbb... - Ôi thế thì chịu sao nổi...

- De én sose bántottam magát, Pelikán. Mert én olyan - Nhưng tôi không bao giờ hại anh, anh Pelikan ạ. Vì
elvtársnak tartottam, aki önként, a maga akaratából, tôi nghĩ rằng anh là một đồng chí đáng tin cậy sẵn
sőt örömmel teszi meg, amit eléje tűzünk. De sàng tự ý, tự nguyện làm bất kỳ gì được giao. Thế
csalódtam magában, Pelikán. Ezért hagyok itt most nhưng anh làm tôi thất vọng quá. Vì thế tôi chẳng còn
mindent. thiết gì nữa.

Ismét maga felé fordítja a pisztolyt. Pelikán elé áll, Nói xong đồng chí lại cầm súng chĩa vào mình.
most nagyon ünnepélyes. Pelikan bước đến trước mặt đồng chí Virag giọng
nghiêm trang quả quyết.

- Nem fog csalódni bennem, Virág elvtárs! - Tôi xin hứa sẽ không làm đồng chí phải thất vọng!

Virág visszadugja a pisztolyt a hóna alá, és könnyes Đồng chí Virag đút khẩu súng lục vào bao đeo dưới
szemmel magához öleli Pelikánt. nách rồi rưng rưng nước mắt ôm Pelikan.

- Köszönöm, Pelikán elvtárs. A hitemet adta vissza. - Cảm ơn, rất cảm ơn đồng chí Pelikan. Đồng chí đã
trả lại niềm tin cho tôi đó.

Frissen, ruganyosan megy vissza a kocsihoz. Beülnek, Đồng chí nhanh nhẹn quay lại xe ô-tô. Họ lên xe,
távolodik a temető. Virág dudorászik. Egyszerre nghĩa địa dần xa. Đồng chí Virag cất giọng ca khe khẽ.
megszólal Pelikán. Pelikan bỗng cất tiếng.

- De hát, ha Dániel Zoli bevallotta... - Thế nhưng, nếu Daniel khai...

- Most meg mit akar megint? - Anh lại muốn gì nữa đấy?

- Nem beszélhetnék én ővele? Tanúskodok én, ne - Cho tôi nói chuyện với anh ta có được không ạ? Xin
tessék izgulni... de mégis... Ha ővele is beszélhetnék... đồng chí đừng lo, tôi sẵn sàng làm
mégiscsak más volna... chứng...nhưng...nhưng nếu như tôi được nói chuyện
với anh ta thì cũng khác hơn...

- Ne nyafogjon annyit... - inti le Virág. - Ha csak erre - Thôi đừng kèo nhèo nữa...- đồng chí Virag gắt hắn. -
vágyik, találkozni fog Dániellel. Nếu anh chỉ có mỗi nguyện vọng này thì đấy, anh sẽ
được gặp hắn.

És már súg is valamit a sofőr fülébe. Behajtanak egy Nói rồi đồng chí quay sang thì thầm gì với tay lái xe.
udvarba, beszállnak egy nagy, rácsos liftbe. Họ đến một sân trong rộng, sau đó bước vào một chiếc
Felmennek egy vasfolyosón, lemennek egy thang máy có lưới sắt bao quanh. Họ đi lên một hành
vasfolyosón, aztán Virág kinyit egy különleges zárat, lang sắt rồi lại đi xuống một hành lang sắt, sau đó
különleges kulccsal. đồng chí Virag móc một chiếc chìa khoá đặc biệt mở
một cánh cửa đặc biệt.

- Tessék. Itt van a maga Dánielje. - Đây, Daniel của anh đây.
Pelikán belép. Bent koromsötét. Pelikan bước vào, bên trong tối đen như mực.

- Miért van itt olyan sötét, Virág elvtárs? - Tại sao ở đây tối thế?

- Mert ez egy sötétzárka, Pelikán. Csak - Vì đây là khám kín. Các anh cứ nói chuyện với nhau
beszélgessenek. đi.

És fémes döndüléssel bezárul a zárkaajtó. Cửa xà lim loảng xoảng đóng lại.

Pelikán csak áll a sötétben, erőlteti a szemét, de hiába. Pelikan đứng trong bóng tối căng mắt nhưng không
nhìn thấy gì cả.

- Van itt valaki? - kérdi bizonytalanul. - Có ai ở đây không? - Hắn ngập ngừng hỏi.

Csend. Không có tiếng trả lời.

- Dániel elvtárs! Dániel Zoli, itt vagy? - kérdi - Daniel Zoli, cậu có ở đây không đấy? - Hắn hỏi to
hangosabban. hơn một chút.

Megszólal egy hang: Có ai đó lên tiếng:

- Ki az? - Ai đấy?

Pelikán megismeri, megörül. Pelikan nhận ra, mừng rỡ.

- Én vagyok, Pelikán. Pelikán Jóska, a gátőr. - Tớ đây, Pelikan đây. Pelikan canh đê đây.

Újra csend, Pelikán előrenyújtott kézzel, botorkálva Tất cả lại yên lặng, Pelikan đưa tay quờ quạng theo
elindul a hang irányába. Valamit felborít. hướng giọng vừa nói. Hắn làm đổ cái gì đó. Tiếng kêu
Csörömpölés. loảng xoảng.

- Vigyázz: balra... - irányítja Dániel. - Erre, Jóska... - Cẩn thận! Sang trái một tí...- Daniel hướng dẫn bạn. -
erre. Lại đây, Joska...lại đây.

Már közelró1 hallani a másik ember lélegzését. A Đã có thể cảm thấy hơi thở của người đứng gần. Tay
gátőr ujja hegyével megérez egy emberi arcot. gã canh đê sờ xoạng khuôn mặt quen thuộc. Hai người
Szótlanul összeölelkeznek. Aztán Dániel: ôm nhau không nói một lời. Cuối cùng Daniel lên
tiếng:

- Hát te? - Sao cậu...?

És Pelikán: Pelikan hỏi lại:

- Hát te? - Thế cậu...?

- Mi van a Dunával? - Tình hình sông Đu-na thế nào?

- Árad, a fene egye meg. - Mẹ kiếp, nước lên cao quá.

- Téged mikor gyűjtöttek be? - Họ tóm cậu khi nào?

- En csak tanú vagyok. - Ebben némi szégyenkezés - Không, tớ chỉ là nhân chứng thôi. - Pelikan ngượng
csendül. ngùng nói.
- Tanú? Milyen tanú? - Sao lại nhân chứng? Nhân chứng gì cơ?

- A te ügyedben. Én nem akartam. De azt mondták: - Nhân chứng trong vụ của cậu. Tớ không muốn.
muszáj. Nhưng họ bảo là bắt buộc.

Kis szünet. Aztán Dániel folytatja: Họ im lặng một lúc rồi Daniel tiếp tục.

- Értem. Hát akkor tanúskodj. - À, hiểu rồi. Thế thì cậu cứ làm chứng tự nhiên.

- Én már tanúskodnék, de amilyen marha vagyok, - Tớ sẵn sàng làm chứng, nhưng khổ cái là tớ ngu đần
sehogyan sem hiszem el az egészet. Azért is kéne, đến nỗi không thể tin được tí nào vụ này cả. Chính vì
hogy veled beszélgessek. thế mà tớ muốn nói chuyện với cậu.

Tompa, színtelen a válasz: Câu trả lời uể oải:

- Hát beszélj. - Thế cậu cứ nói đi.

- Én nem tudok mit mondani. Te beszélj. Tudniillik én - Tớ không biết nói cái gì. Cậu phải nói mới đúng, vì
nem hiszek el semmit, amit rólad el kell mondanom. thực tế tớ hoàn toàn không tin những điều tớ phải nói
về cậu.

- Tényleg nem hiszed el? - éled fel Dániel hangja. - Thật là cậu không tin à? - giọng bạn hắn chợt hy
vọng.

- Hát persze... - mondja Pelikán egyszerűen. - Elég - Là cái chắc... - Pelikan chân thành nói. - Tớ quen cậu
régen ismerlek, vagy mi a fene?! Most én nyomjalak a từ lâu, đúng không nào?! Giờ chả nhẽ lại hại cậu à?
víz alá? Szóval, beszélj. Ha tőled hallom, én elhiszem. Thế nên cậu nói đi. Cậu nói gì tớ cũng tin.

Csend. Không có tiếng trả lời.

Dániel feláll, járkál a cellában, aztán töprengve Bạn hắn đứng dậy, đi đi lại lại trong khám rồi nghĩ
megszólal. ngợi nói.

- Nézd, Jóska... Én nem véletlenül kerültem ide... Az - Joska, cậu thấy đấy... Tớ phải vào đây không phải là
ember úgy is lehet bűnös, hogy nem is tud róla. ngẫu nhiên... Người ta nhiều khi không biết vì sao lại
có tội.

- Értem - bólint Pelikán a sötétben. - Illetve nem - Tớ hiểu - Pelikan gật gù trong bóng tối. - Nói cách
értem. Én ott voltam a Dunán. És ott nem voltak khác là tớ không hiểu. Tớ cũng ở đó với cậu bên bờ
semmiféle békaemberek, sem ürgebőrbe bújtatott sông Đu-na mà có thấy người nhái, người ếch hay tài
titkos iratok. Egyszerűen vízbe rántott az a nyavalyás liệu bọc trong da chuột đồng nào đâu. Chỉ có cậu bị
harcsa. con nheo bỏ mẹ đó nó kéo ngã xuống nước thôi.

Dániel megint fáradtan kérdez vissza: Bạn hắn lại mệt mỏi hỏi lại:

- Fontos ez? - Cái này có quan trọng gì cơ chứ?

- Nem fontos? - Sao lại không quan trọng?

- A fontos az, hogy én bűnös legyek. - Mintha egy kéz - Quan trọng nhất là tớ phải là kẻ có tội. - Dường như
legyintene a sötétben. Mély sóhajt hallani. - Könnyebb có ai phảy tay trong bóng tối kèm theo tiếng thở dài. -
volt harcolni a barikádokon. Az igazság az, hogy mi Đấu tranh trực diện với quân thù sao mà dễ thế. Nói
csak figurái vagyunk egy rettenetes sakkjátszmának. trắng ra thì chúng ta chỉ là những con tốt đen trong
Van egy cigarettád? một ván bài khủng khiếp. Cậu có thuốc không?
Pelikán ad neki egyet, és nagyon élénken kérdi: Pelikan chìa cho bạn một điếu rồi nhớn nhác hỏi:

- Te is csak figura vagy? Akkor mit szóljak én? - Tüzet - Cậu cũng chỉ là tốt đen thôi à? Thế thì còn kể gì đến
ad. - Nekem valami rossz érzésem van... Nem lesz tớ. - Hắn châm lửa. - Tớ cảm thấy có điều gì không
ebből baj? ổn ... Có chắc là sẽ không có can hệ gì từ vụ này
không?

Dániel mélyet szív a cigarettából, a felparázsló tűz Daniel rít một hơi thuốc dài, đầu điếu thuốc cháy soi
megvilágítja nyúzott arcát. Fáradtan elmosolyodik. rõ một bộ mặt phờ phạc. Ông ta cười gượng gạo.

- Remélem, túléljük. - Hy vọng là chúng ta sẽ thoát.

Ebben a pillanatban nyilik az ajtó, a keretében Virág. Đúng lúc đó cửa xà lim mở và đồng chí Virag hiện ra.

- Befejezték? - Xong chưa?

Pelikán némán kezet fog Dániellel, kimegy az ajtón. Pelikan lẳng lặng bắt tay bạn rồi đi ra.

Kinn Virág átfogja a vállát. Ra đến ngoài đồng chí Virag quàng vai hắn.

- Most már jelenthetem Bástya elvtársnak? - Bây giờ tôi đã báo cáo đồng chí Bastya được chưa?

Fáradt bólintás: Hắn gật đầu mệt mỏi:

- Mindent jelenthet. - Báo gì cũng được.

Virág már a fekete autóból feltárcsázza Bástya Đồng chí Virag gọi điện cho đồng chí Bastya ngay ở
elvtársat. De a tábornok házon kívül van. trong xe, nhưng vị tướng không có ở cơ quan.

- Utánamegyünk! - mondja diákos izgalommal. - Volt - Ta đi thẳng đến đó! - đồng chí hồi hộp nói như một
már hajtóvadászaton? học sinh trước kỳ thi. - Anh đã đi săn bao giờ chưa?

- Még sosem - mondja Pelikán. - Chưa bao giờ. - Pelikan trả lời.

- Nem baj. Ezt is el kell kezdeni. - Không sao. Món này cũng phải quen đi là vừa.

You might also like