You are on page 1of 11

Created by SNIAR

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 2010


Trình bày nội dung và điều kiện khách quan quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân?

Giai cấp công nhân: Là một tập đoàn XH, hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Với sự phát triển của LLSX có tính
chất XH hoá ngay càng cao, là lực lượng lao động cơ bản trực tiếp hay tham gia vào
quá trình SX và tái SX của cải vật chất và cải tạo các quan hệ XH, đại biểu cho lực
lượng SX và phương thức SX tiên tiến trong thời kỳ hiện nay.

[i]. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Nói một cách khái quát, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa
bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp
côngnhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại thoát khỏi mọi sự áp bức, bóc
lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng XH CSCN văn minh.

[i]. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân:
 “Giai cấp công nhân là sản phẩm của đại công nghiệp”. Nền SX công nghiệp
ngày càng hiện đại đã khách quan tạo ra giai cấp công nhân đại diện cho
PTSX tiên tiến, có lợi ích cơ bản đối lấp với lợi ích của giai cấp TS, có tinh
thần cách mạng triệt để, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có hệ tư tưởng riêng.
Do đó, không một giai cấp hay tầng lớp nào có được đặc điểm như giai cấp
công nhân.
 Qua sự phát triển nền SX công nghiệp, giai cấp công nhân được trang bị nhiều
kiến thức mới về văn hoá cơ bản, khoa học công nghệ… và đó cũng là yêu
cầu khách quan đối với giai cấp công nhân.
 Nền SX công nghiệp ngày càng hiện đại và XH hoá, quốc hoá ngày càng cao
thì giai cấp công nhân càng được thêm lực lượng (cả về số lượng lẫn chất
lượng).
 Trong CNTB có mâu thuẫn cơ bản đã hình thành một cách khách quan, gồm 2
mặt:
o Mặt kinh tế: là mâu thuẫn giữa LLSX ngày càng XH hoá cao với chế
độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX.
o Mặt chính trị - xã hội: là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai
cấp tư sản.
 Cả hai mặt của mâu thuẫn cơ bản này không thể được giải quyết triệt để trong
khuôn khổ CNTB, tất yếu dẫn đến cách mạng XHCN do giai cấp công nhân
lãnh đạo vào tổ chức. Đó là sự quy định khách quan cho sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân.
Created by SNIAR

 Các giai cấp tầng lớp khác trong XH có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích
của giai cấp công nhân như trí thức, nông dân… sẽ là lực lượng tham gia vào
cuộc cách mạng XHCN, còn giai cấp lãnh đạo cuộc cách mạng tất yếu này
phải là giai cấp công nhân.

HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA


[i]. Xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
- Sự phát triển của xã hội loài người là một quá trình lịch sử tự nhiên của sự
thay thế các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao. Lịch sử xã hội loài người trải
qua các hình thái kinh tế xã hội: cộng xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến,
tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
- Sự phát triển của CNTB đã tạo ra những tiền đề vật chất: nền đại công
nghiệp, giai cấp công nhân hiện đại, sự phát triển các mâu thuẫn trong lòng xã hội tư
bản: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản; mâu thuẫn giữa LLSX xã
hội hoá ngày càng cao với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về TLSX. Nhu
cầu tất yếu của sự thay thế hình thái KTXH TBCN bằng hình thái KTXH- cộng sản
chủ nghĩa.

[ii]. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa
[s]. Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH
[.] Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH
[.] Đặc điểm của thời kỳ quá độ
- Về kinh tế
 Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc
dân thống nhất. Bên cạnh các thành phần kinh tế nhà nước và tập thể
còn có các thành phần kinh tế khác với nhiều hình thức sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất, trong đó kinh tế nhà nước, sở hữu nhà nước
đóng vai trò chủ đạo.
 Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng CNXH,
khôn g thể dùng ý chí xóa bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền
kinh tế, nhất là với các nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển
của phương thức sản xuất TBCN.
- Về chính trị xã hội
Created by SNIAR

 Nhà nước của giai cấp công nhân được thiết lập, cũng cố và không
ngừng hoàn thiện nhằm thực hiện dân chủ cho nhân dân, bảo vệ thành
quả cách mạng, đập tan những âm mưu của các thế lực phản động
 Do kết cấu kinh tế đa dạng nên kết cấu xã hội cũng đa dạng: Giai cấp
công nhân, nông dân; tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng
lớp tư sản. Các giai cấp tầng lớp này vừa hợp tác vừa đấu tranh nhau.
Trong một giai cấp, một tầng lớp cũng có nhiều bộ phận có trình độ, ý
thức khác nhau.
- Về tư tưởng - văn hoá
 Nền văn hoá XHCN đang được hình thành và phát triển, nhưng vẫn
còn tồn tại những tàn dư của nền văn hoá cũ, hệ tư tưởng cũ lạc hậu: tư
tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông...

[.] Thực chất của thời kì quá độ


Thực chất của thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH là thời kì diễn ra cuộc
đấu tranh giai cấp giữa GCTS đã bị đánh bại không còn lòa GC thống trị
và những thế lực chống phá CNXH với GCCN và quần chúng NDLĐ. Lúc
này, điều kiện mới là GCCN đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý
tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.

[.] Nội dung của thời kỳ quá độ


- Lĩnh vực kinh tế: thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các LLSX hiện có
của xã hội, cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới
theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối nền kinh tế, bảo đảm phục vụ
ngày càng tốt đời sống NDLĐ
- Lĩnh vực chính trị : tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực
thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựngCNXH, củng cố nhà nước và
nền dân chủ XHCN vững mạnh, bảo đảm quyền làm chủ trong các hoạt
động kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, xây dựng các tổ chức chính trị xã
hội thực sự do NDLĐ làm chủ , xây dựng ĐCS trong sạch, vững mạnh,
ngang tầm với các nhiệm vụ trong những thời kì lịch sử.
- Trong lĩnh vực tư tưởng -văn hoá: thực hiện tuyên truyền và phổ biến
những tư tưởng khoa học và CM của GCCN trong toàn xã hội, khắc
phục những tư tưởng và tâm lý ảnh hưởng tiêu cực đến xây dựng
Created by SNIAR

CNXH, xây dựng nền văn hoá mới XHCN, tiếp thu tinh hoa của nền văn
trên thế giới
- Trong lĩnh vực xã hội: Khắc phục tệ nạn xã hội, sự chênh lệch giàu
nghèo, trình độ phát triển giữa các vùng miền, bấc bình đẳng xã hội

[s]. Chủ nghĩa xã hội ( giai đoạn thấp- giai đoạn đầu)
Xã hội XHCN là xã hội cộng sản chưa đầy đủ, do còn chứa đựng những dấu
vết của xã hội cũ, nguyên tắc phân phối theo lao động chưa cho phép mọi người
có quyền ngang nhau trong việc hưởng thụ những sản phẩm do xã hội làm ra, do
đó ở mức độ nào đó tình trạng bất bình đẳng xã hội vẫn tồn tại.

Những đặc trưng cơ bản của CNXH (Nghị quyết Đại hội X của Đảng)
- Xây dựng một xã hội dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn
minh
- Do nhân dân làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên LLSX hiện đại và quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
- Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột bất công, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, phát triển toàn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng đoàn kết, tương trợ giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ
- Có nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân
- Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới

[s]. Giai đoạn cao của Chủ nghĩa cộng sản.


Đặc trưng :
- Sở hữu toàn dân sẽ là hình thức phổ biến, tạo ra năng suất lao động rất cao
- Phân phối của cải trong xã hội theo nhu cầu
- Lao động trở thành nhu cầu bậc nhất của mỗi người
- Không còn sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, công nhân và nông dân,
lao động tri óc và lao động giả đơn
- Tự quản xã hội sẽ thay thế sự quản lý của nhà nước (không còn nhà
Created by SNIAR

nước, chính trị, giai cấp)


- Cá nhân được giải phóng và phát triển toàn diện

[s]. Sự khác biệt và thống nhất giữa hai giai đoạn của xã hội CSCN
Sự khác biệt về kinh tế: giai đoạn đầu “ làm theo năng lực hưởng theo lao
động”; giai đoạn sau “ làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu”
Sự khác biệt về chính trị: giai đoạn đầu còn nhà nước; giai đoạn cao nhà
nước tự tiêu vong
Giống nhau: chúng tồn tại và phát triển trên cơ sở chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất và nhân dân lao động làm chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống.

Phân tích những đặc trưng cơ bản của CNXH (Xã hội xã hội chủ
nghĩa) ?

[i]. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH là nền SX công nghiệp hiện đại:
Cả mặt thực tế và lý luận đều chứng minh rằng XH XHCN là sự kế thừa tiếp sau
XH TBCN, có nhiệm vụ giải quyết các mâu thuẫn mà CNTB không thể giải
quyết triệt để. Đặc biệt là giải quyết mâu thuẫn giữa sự phát triển của LLSX và
tính XH hóa ngày càng cao và chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX. Do đó
LLSX của XHCN khi đã hoàn thiện phải cao hơn so với CNTB.
Với các nước TBCN đã có trình độ LLSX phát triển rất cao thì chỉ phải trải qua
một cuộc cách mạng chính trị là có thể tiến lên CNXH, còn những nước bỏ qua
CNTB thì phải có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng từng bước
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của CNXH.

[ii]. XH XHCN đã xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu về
những TLSX chủ yếu:
Các nhà kinh điển của CN Mác – Lênin đã chỉ rõ: CNXH không xóa bỏ chế độ tư
hữu nói chung mà chủ yếu xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN về TLSX. Bởi vì chế độ
tư hữu TBCN. Bởi vì chế độ tư hữu TBCN đã nô dịch, áp bức bóc lột giá trị
thặng dư đối với đại đa số nhân dân lao động, đem lại lợi nhuận ngày càng cao
cho các tập đoàn TB và giai cấp thống trị.
Tuy nhiên, việc xóa bỏ không thể nóng vội, chủ quan trái với quan điểm của
Lênin về nền kinh tế quá độ lên CNXH. Trong thời kỳ này, XH còn đang xen
nhiều giai cấp, tầng lớp XH, cơ sở kinh tế là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thi trường. Dù vậy, cả XH đã không còn có giai cấp
này bóc lột giai cấp khác nhưng vẫn tồn tại người bóc lột người.

[iii]. XH XHCN tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới:
Created by SNIAR

CNXH là một kiểu tổ chức lao động mới của bản thân nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng CS và nhà nước XHCN. Do đó, kỷ luật lao động mới vừa là
kỷ luật chặt chẽ tuân theo những quy định chung của luật pháp, pháp chế XHCN
vừa có tính tự giác – kỷ luật tự giác.

[iv]. XH XHCN thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động – nguyên tắc
phân phối cơ bản:
Mỗi người lao động sẽ nhận được một số lượng sản phẩm tiêu dùng có giá trị
tương đương với số lượng, chất lượng lao động của họ đã tạo ra cho XH, sau khi
đã trừ đi khoản đóng góp chung cho XH. Nguyên tắc phân phối này phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển LLSX và là cơ sở công bằng XH trong giai đoạn
xây dựng CNXH.

[v]. Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng
rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân:
Thực chất của nhà nước XHCN là do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nhân
dân tổ chức ra, nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc của nhà nước,
đó là nhà nước nửa nhà nước, với tinh thần tự giác và tự quản của nhân dân rất
cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ
hơn.

[vi]. XH XHCN là chế độ đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột,
thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ XH, tạo những điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện:
Việc giành chính quyền, độc lập, tự do, dân chủ, giải phóng con người về mặt
chính trị suy cho cùng cũng là để giải phóng con người về mặt kinh tế, về đời
sống vật chất và tinh thần. Đó là tiền đề để thực hiện việc giải phóng con người,
thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ và văn minh XH.

Bản chất, tính tất yếu của nền dân chủ XHCN. Liên hệ.

[i]. Bản chất của nền dân chủ XHCN


 Dân chủ XHCN là chế độ dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng nó vẫn là
nền dân chủ mang tính giai cấp – đó là tính giai cấp cong nhân, dân chủ đi đôi
với tập trung, với kỷ cương, kỷ luật và trách nhiệm của công dân trước pháp
luật.
 Dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế - xã hội bảo đảm, trong đó chế độ sở hữu công
về TLSX đảm bảo sự thống nhất lợi ích cơ bản gioữa các giai cấp, tầng lớp, cá
nhân với xã hội. Trong các lĩnh vực của dân chủ XHCN thì dân chủ trong lĩnh
vực kinh tế có ý nghĩa cơ bản nhất.
 Dân chủ XHCN phát huy cao độ tính tự giác và năng lực sáng tạo của quần
chúng trong sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vễ tổ quốc.
Created by SNIAR

 Dân chủ XHCN không đồng nhất với cơ chế chính trị đa nguyên, đa đảng đối
lập : chế độ một đảng hay nhiều đảng là sản phẩm của những điều kiện lịch sử
cụ thể của từng nước

[i]. Những nhiệm vụ cần thực hiện để để đổi mới hệ thống chính trị và dân
chủ hóa ở Việt Nam :
 Tổ chức xây dựng hạt nhận lãnh đạo của hệ thống chính trị nước ta ngang tầm
nhiệm vụ mới. Đảng phải tự đổi mới, nâng cao trình độ trí tuệ, lãnh đạo và
năng lực tổ chức của mình.
 Xây dựng và kiện toàn bộ máy nhà nước làm cho nhà nước thực sự là công cụ
quyền lực của nhân dân, bảo đảm nàh nước là của dân, do dân, vì dân.
 Đổi mới tố chức và phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân
dân để thực sự góp phần thực hiện dân chủ và đổi mới đời sống xã hội, tham
gia công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội, giữ vững và tăng cường mối
liên hệ giữa Đảng và các tổ chức, đoàn thể nhân dân.
 Làm cho toàn dân, nhất là những cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp hiểu và
thực hiện đúng nếp sinh hoạt dân chủ.

Bản chất và chức năng của nhà nước

[i]. Bản chất xã hội của nhà nước


Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự
hiện hành và đàn áp sự phản kháng các giai cấp khác.
Giai cấp thống trị sử dụng bộ máy nhà nước để đàn áp, cưỡng bức các giai cấp
khác trong khuôn khổ lợi ích của giai cấp thống trị.

Tóm lại:
 Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp.
 Nhà nước không thể là lực lượng điều hòa sự xung độ giai cấp mà trái lại nó
càng làm cho mâu thuẫn ngày càng gay gắt.
 Nhà nước là một bộ phận quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng trong
xã hội có giai cấp.
 Trong thực tế lịch sử đã chứng minh rằng: nhà nước trong mọi xã hội có
giai cấp đối kháng cũng chỉ là công cụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.

Tuy nhiên cũng có các trường hợp:


 Nhà nước giữ được một mức độ độc lập nào đó đối với cả hai giai cấp đối
địch. Khi cuộc đấu tranh giữa chúng đạt tới thế cân bằng nhất định.
 Nhà nước có thể thực hiện sự thỏa hiệp vể quyền lợi tạm thời giữa những
giai cấp để chống lại một giai cấp khác.
 Những trường hợp trên có tính chất ngoại lệ và tạm thời, do sự phát triển
của kinh tế - xã hội, cuộc đấu tranh giai cấp sẽ phá vỡ thế cân bằng, tất yếu
sẽ tập trung quyền lực vào tay một giai cấp nhất định.
Created by SNIAR

[i]. Đặc trưng cơ bản của nhà nước.


 Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
 Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên môn mang tính cưỡng chế đối với
mọi thành viên trong xã hội.
 Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai
trị.

[i]. Chức năng của nhà nước.


Bản chất giai cấp của nhà nước còn được thể hiện trong những chức năng sau:

[s]. Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội.
 Chức năng thống trị chính trị của giai cấp là chức năng nhà nước làm công cụ
chuyên chính của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị của giai cấp đó đối với
toàn xã hội, bắt nguồn từ lý do ra đời của nhà nước.
 Chức năng xã hội của nhà nước là chức năng nhà nước thực hiện sự quản lý
những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội, của cộng đồng dân cư nằm dưới
sự quản lý của nhà nước.
 Trong hai chức năng trên thì chức năng thống trị chính trị là cơ bản nhất, chức
năng xã hội phải phụ thuộc và phục vụ cho chức năng thống trị chính trị.

[s]. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.


Sự thống trị chính trị và sự thực hiện chức năng xã hội của nhà nước thể hiện trong
lĩnh vực đối nội cũng như trong đối ngoại.
 Chức năng đối nội của nhà nước: Nhằm duy trì trật tự kinh tế, xã hội, chính
trị và những trật tự khác hiện có theo lợi ích của giai cấp thống trị (thực hiện
bằng pháp luật và bằng sự cưỡng bức của bộ máy nhà nước. Ngoài ra nhà
nước còn dùng nhiều hình thức khác: bộ máy thông tin, tuyên truyền, các cơ
quan văn hóa, giáo dục…) để xác lập, củng cố tư tưởng, ý chí của giai cấp
thống trị.
 Chức năng đối ngoại của nhà nước:
 Nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia và thực hiện các mối quan hệ
kinh tế, chính trị, xã hội với các nước khác vì lợi ích của giai cấp thống
trị và lợi ích của quốc gia.
 Nhà nước của giai cấp thống trị bóc lột: mở rộng lãnh thổ, mở rộng
phạm vi bóc lột ra nước ngoài.
 Cần phân biệt chiến tranh và không nên coi mọi cuộc chiến tranh là tàn
ác, không thấy được mặt nhân đạo của cuộc chiến tranh chính nghĩa là
sai lầm.

Created by SNIAR

Phân tích nội dung cương lĩnh dân tộc của Lênin.

[i]. Nội dung cương lĩnh dân tộc của Lênin


Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác và Anghels về mối quan hệ giữavấn đề dân
tộc với vấn đề giai cấp; dựa vào kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới,
thực tiễn cách mạng của nước Nga. Lênin đã khái quát cương lĩnh dân tộc như sau:
“ các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc có quyền tự quyết, liên
hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.

[s]. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:


 Đó là quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc và không có sự phân biệt dù
lớn hay nhỏ hoặc trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ
và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH, không dân
tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị và văn hoá.
 Trong quan hệ XH cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có
quyền đi áp bức, bóc lột các dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân
tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý và quan
trọng hơn nó phải được thể hiện trên thực tế ở tất cả các lĩnh vực của đời sống
XH.

[s]. Các dân tộc có quyền tự quyết:


 Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình,
quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển dân tộc. Quyền
tự quyết bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng
thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
 Tự quyết là quyền của các dân tộc nhưng khi thực hiện phải đảm bảo những
nguyên tắc sau: phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm
bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi ích của giai cấp công nhân. Ủng
hộ cácphong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu,
thủ đoạn nhằm chống phá, can thiệp vào công việc nội bộ của các dân tộc.

[s]. Đoàn kết công nhân tất cả các dân tộc:


 Đây là một nội dung quan trọng và là giải pháp để liên kết các nội dung của
cương lĩnh thành một chỉnh thể, làm cho vấn đề dân tộc và quốc tế gắn bó
chặt chẽ với nhau theo tinh thần chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế
chân chính.
 Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, tiến tới hoàn thành sứ mện lịch sử thế giới của giai cấp công
nhân.

[i]. Vận dụng để giải quyết vấn đề dân tộc


Created by SNIAR

Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về vấn đề dân tộc và tư tưởng HỒ Chí
Minh về CM giải phóng dân tộc, từ thực tiễn lịch sử đấu tranh xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc, Đảng và nhà nước ta ngay từ đầu thành lập đã coi vấn đề dân tộc và xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc có tầm quan trọng hàng đầu, coi việc gải quyết đúng
đắn vấn đề dân tộc là một nhiệm vụ có tính chất chiến lược của CM Việt Nam.

Các phương hướng giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam :
 Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh cách mạng kiên cường,
dũng cảm của các dân tộc nhằm củng cố khồi đại đoàn kết các dân tộc phục
vụ mục tiêu xây dựng đất nước giàu mạnh.
 Ở các vùng dân tộc thiểu số, phát triển mối quan hệ tốt đẹp, gắn bó giữa các
dân tộc và người từ nơi khác đến trên tinh thần đoàn kết, bình đẳng, giúp đỡ
nhau cùng phát triển kinh tế - văn hoá –xã hội.
 `Tăng cường đầu tư nhà nước kết hợp với tinh thần tự lực tự cường của ND
các dân tôc nhằm phát huy thế mạnh của kinh tế vùng dân tôc thiểu số, ưu tiên
ổn định đời sống đồng bào các dân tộc vùng cao, biện giới.
 Tôn trọng tình cảm, tâm lý, lợi ích, truyền thống tốt, văn hóa, ngôn ngữ, tập
quán tín ngưỡng của đồng bảo các dân tộc, phát triển bản sắc dân tộc, tính đa
dạng văn hóa của các dân tộc thiểu số.
 Tăng cường bồi dưỡng và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số.

Bản chất tôn giáo? Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong CNXH?

[i]. Bản chất của tôn giáo:


 Tôn giáo là một hình thức ý thức XH, phản ánh một cách hoang đường hư ảo
hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, những sức mạnh tự phát
trong tự nhiên và XH trở lên thần bí.
 Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ảnh hư ảo vào trong đầu óc của
con người của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của
họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang những
hình thức, những lực lượng siêu trần thế.
 Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên
và lịch sử XH xác định. Do đó, xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện
tượng XH phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và XH.
 Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số nhân tố giá trị văn hoá, phù hợp
với đạo đức, đạo lý của XH nên chúng ta phải tôn trọng quyền tụ do tín
ngưỡng của nhân dân.

[i]. Những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong CNXH
Nguyên nhân nhận thức:
 Trong quá trình xây dựng CNXH và trong chế độ XHCN trình độ dân
trí của nhân dân chưa thật cao. Thế giới khách quan là vô cùng, vô tận, tồn tại
Created by SNIAR

đa dạng và phong phú, nhận thức của con người là một quá trình và có giới
hạn, thế giới còn nhiều vấn đề mà hiện tại khoa học chưa thể làm rõ.
 Những sức mạnh của tự nhiên đã chi phối đời sống của con người làm
cho họ có tâm lý sợ hãi, trông chờ và tin tưởng vào thần thánh.. chưa thể gạt
bỏ khỏi ý thức của con người.
Nguyên nhân tâm lý:
 Tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử loài người, ăn sâu vào trong
tiềm thức của nhiều người dân.
 Tín ngưỡng, tôn giáo đã in sâu vào đời sống tinh thần, ảnh hưởng, ảnh
hưởng khá sâu đậm đến nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận nhân dân qua
nhiều thế hệ đến mức trở thành một kiểu sinh hoạt văn hoá tinh thần không
thể thiếu trong cuộc sống. Cho nên dù có những biến đổi lớn lao về kinh tế,
chính trị, xã hội... thì tín ngưỡng, tôn giáo cũng không thay đổi ngay theo tiến
bộ của những biến đổi kinh tế xã hội mà nó phản ánh.
Nguyên nhân chính trị - xã hội:
 Trong các nguyên tắc tôn giáo có những điểm cần phù hợp với CNXH,
với đường lối chính sách của nhà nước XHCN. Đó là mặt giá trị đạo đức văn
hóa của tôn giáo, đáp ứng được nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân.
Hơn nữa, con người sáng tao ra tôn giáo rồi phát triển tôn giáo của mình trong
quá trình lịch sử, chính sự đổi mới và phát triển đó đã làm cho tôn giáo phù
hợp và đáp ứng yêu cầu của thời đại.
Nguyên nhân kinh tế:
 Những biến động trong đời sống XH vẫn tồn tại và tác động tiêu cực
đến đời sống đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân như những bất
bình đẳng, tiêu cực XH, bệnh tật hiểm nghèo, sự may rủi trong SX hàng hóa
và cơ chế thị trường nhiều khi đẩy con người ta vào sự tuyệt vọng, bế tắc.
Điều đó đã làm con người có tâm lý thụ động, nhờ cậy vào những lực lượng
siêu nhiên.
Nguyên nhân về văn hóa:
 Sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo có khả năng đáp ứng ở một mức độ nào
đó nhu cầu văn hóa tinh thần và có ý nghĩa nhất định về giáo dục ý thức cộng
đồng, đạo đức và lối sống.

Vì vậy, việc tồn tại của tín ngưỡng tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH như một
hiện tượng khách quan.

You might also like