You are on page 1of 27

MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................................................1


ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT CÁC HỆ THỐNG VỚI YÊU CẦU THỰC TẾ VÀ XÂY DỰNG
CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN.............................................................................................3
I. MÔ HÌNH CHUNG CỦA CÁC HỆ THỐNG BÁO KHẨN ..............................................3
II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC HỆ THỐNG BÁO KHẨN CHO CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM.......................................................................................................................................4
III. CÁC PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG .................................................................5
IV. PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ CỦA ĐỀ TÀI NÀY ..............................................................6
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG PHƯƠNG THỨC GIAO TIẾP GIỮA CÁC PHẦN TỬ ...............8
I. CÁC LIÊN KẾT CÓ TRONG BKFET_NURSECALL .....................................................8
II. LIÊN KẾT GIỮA NÚT BẤM VÀ TRẠM GỘP ĐẦU PHÒNG ......................................8
III. LIÊN KẾT GIỮA TRẠM GỘP VÀ TRẠM TRUNG TÂM............................................9
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CỦA CÁC MODUL........................................................................11
I. CÁC MODUL PHẦN CỨNG CÓ TRONG BKFET_NURSECALL ..............................11
II. MODUL TRUYỀN NHẬN KHÔNG DÂY ....................................................................13
III. MODUL CÔNG SUẤT ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐẦU PHÒNG ........................................14
IV. KHỐI ĐÀM THOẠI ......................................................................................................14
V. TRẠM GỘP.....................................................................................................................20
VI. MODUL TRẠM TRUNG TÂM ....................................................................................22
VII. MODUL BẢNG LED HIỂN THỊ.................................................................................23
VIII. CHƯƠNG TRÌNH PHẤN MỀM CỦA CÁC IC.........................................................24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ HÌNH ẢNH SẢN PHẨM DEMO.............................................26
I. KẾT QUẢ .........................................................................................................................26
II. MỘT SỐ HÌNH ẢNH ......................................................................................................26
III. KẾT LUẬN ....................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................27

1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các hệ
thống hỗ trợ việc chăm sóc bệnh nhân cũng phát triển không ngừng và đóng một
vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chăm sóc của các bác sỹ và y tá
đối với người bệnh. Vai trò của các hệ thống báo khẩn đó là cho phép bệnh nhân
báo thông tin yêu cầu kịp thời khi cần mà không phải luôn túc trực cạnh bệnh
nhân. Như vậy có nghĩa là bệnh nhân luôn được chăm sóc mà không phải yêu
cầu lượng phục vụ nhiều. Nó làm cho việc chăm sóc bệnh nhân đỡ mệt mỏi hơn.
Hiện nay, ở các nước tiên tiến, hệ thống báo khẩn cho bệnh nhân là một
hệ thống bắt buộc. Hệ thống này nó có cấu hình rất đa dạng từ chức năng tối
thiểu đến phức tạp. Ví dụ như các hệ thống cho phép bệnh nhân khi bấm nút yêu
cầu thì thông tin đó sẽ được truyền lên phòng y tá, để được thông báo chỉ bằng
âm thanh hay ánh sáng. Nhưng cũng có hệ thống phức tạp hơn như cho các
thông tin yêu cầu từ bệnh nhân sẽ được được thông báo bằng máy tính, các cuộc
gọi được lưu trữ lại dùng cho mục đích quản lý, hệ thống có chức năng liên kết
với các mạng bên ngoài. Hoặc có những hệ thống cho phép bệnh nhân và y tá có
thể đàm thoại trực tiếp… Các hệ thống nhập ngoại được lắp đặt ở các bệnh viện
lớn của Việt Nam hiện nay thường chỉ có cấu hình tối thiểu. Bên cạnh đó, khi
ứng dụng vào các bệnh viện do nhà sản xuất xa nơi sử dụng nên một số tính
năng vẫn còn chưa phù hợp, gây ra những khó khăn trong quá trình triển khai,
vận hành và bảo dưỡng.
Hệ thống báo khẩn cho bệnh nhân được thiết kế và chế tạo dựa trên những
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cao của một số nước trên thế giới. Ở
nước ta, việc thiết kế chế tạo hệ thống báo khẩn vẫn còn khá mới mẻ, cho dù đã
có một số vị đơn khảo sát nhưng chưa đưa ra được một hệ thống hoàn chỉnh có
cấu hình phong phú nào, để chế tạo, sản xuất, và thương mại hóa rộng rãi. Các
bệnh viện và cơ sở y tế trong nước phải nhập hệ thống này này từ các hãng sản
xuất nước ngoài với giá thành rất đắt, nhưng hiệu quả đầu tư không cao. Việc
nghiên cứu, thiết kế hệ thống báo khẩn cho bệnh nhân là vô cùng cần thiết nhằm
đáp ứng chiến lược quốc gia về trang thiết bị y tế phục vụ nhu cầu trong nước.
Mục tiêu của đề tài là xây dựng hệ thống báo khẩn với cấu hình phong
phú, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và các tiêu chuẩn an toàn trong y tế. Sản
phẩm tạo ra có khả năng thay thế các hệ thống nhập ngoại và tạo điều kiện triển
khai rộng rãi hệ thống báo khẩn cho các bệnh viện trong cả nước.
2
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT CÁC HỆ THỐNG VỚI YÊU CẦU
THỰC TẾ VÀ XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN

I. MÔ HÌNH CHUNG CỦA CÁC HỆ THỐNG BÁO KHẨN


Nhiệm vụ của hệ thống báo khẩn là truyền thông tin từ nơi yêu cầu đến
nơi xử lý yêu cầu nhanh nhất có thể. Đối với hệ thống báo khẩn dùng cho bệnh
nhân thì nơi yêu cầu là bệnh nhân, còn nơi xử lý yêu cầu là y tá, bác sỹ, và
người nhà bệnh nhân. Việc sử dụng các hệ thống báo khẩn cho phép giảm bớt
việc phải thường xuyên phải túc trực cạnh bệnh nhân của người chăm sóc.
Các yêu cầu từ bệnh nhân có thể ở nhiều vị trí khác nhau trong cùng một
đơn vị điều trị, và các yêu cầu cũng có nhiều loại khác nhau như: Yêu cầu khẩn
cấp cần được ưu tiên, hoặc yêu cầu thường, ... Do đó hệ thống báo khẩn cần phải
chỉ rõ vị trí cũng như loại yêu cầu khi có.

Phòng Bệnh nhân Phòng Bác sỹ Phòng Y tá trực


Hình 1: Hệ thống báo khẩn trong bệnh viện
Để đưa ra một mô hình chung của một hệ thống báo khẩn chúng tôi đã
khảo sát các mô hình báo khẩn cho bệnh nhân của nước ngoài. Thấy rằng:
Những phần tử bắt buộc phải có đó là giao diện bệnh nhân, mạng truyền thông
tin, khối xử lý trung tâm và thiết bị báo hiệu. Tùy theo cấu hình phức tạp hay
đơn giản mà một số phần tử có cấu trúc khác nhau, và có thể thêm vào hay bỏ
bớt đi.
Thông tin yêu cầu cũng có thể được xử lý khác nhau như hiển thị bằng
bảng LED (bên cạnh có dán số hiệu vị trí) và báo âm thanh (với nhạc hiệu khác
nhau). Hoặc có thể được lưu trữ lại làm căn cứ cho các công việc quản lý đánh
giá chất lượng phục vụ, hay thu phí phục vụ, …
3
Từ các phân tích trên ta có thể thấy mô hình chung của một hệ thống báo
khẩn như dưới đây:

Hình 2: Mô hình chung của các hệ thống báo khẩn

II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC HỆ THỐNG BÁO KHẨN CHO CÁC
BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM
Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã đến một số bệnh viện như: Bệnh viện
Việt Tiệp Hải Phòng, bệnh viện Bạch Mai Hà Nội, bệnh viện Bưu Điện, … để
tiến hành khảo sát các điều kiện thực tế. Dựa vào các kết quả khảo sát thu được
chúng tôi nghiên cứu xây dựng hệ thống Báo khẩn dùng cho bệnh nhân với các
tiêu chí: Thuận tiện cho người sử dụng, tin cậy, giá thành hạ, dễ dàng nâng cấp,
dễ dàng sửa chữa và bảo dưỡng và trong thiết kế sẽ ứng dụng các công nghệ số
tiên tiến. Để việc thiết kế đặt các mục tiêu đề ra, chúng tôi đã tổng kết một số
yêu đối với hệ thống Báo khẩn của bệnh viện như sau:
• Yêu cầu từ phía bệnh nhân: Có thể gọi Y tá, Bác sỹ, Người nhà khi cần
thiết ngay tại giường bệnh bằng nút bấm, có thể đàm thoại với các y, bác
sỹ khi cần. Giao diện phải thuận tiện, tin cậy, dễ dàng trong khi sử dụng.
• Yêu cầu từ phía y tá: Xác định được bệnh nhân ở giường nào, phòng nào
gọi, có khả năng đàm thoại với từng bệnh nhân, thuận tiện trong công việc
đáp ứng các cuộc gọi.
• Yêu cầu từ phía bác sỹ quản lý: Cho phép thiết lập các dịch vụ cho
giường có yêu cầu, quản lý được cuộc gọi của bệnh nhân, lưu lại được
nhật ký các cuộc gọi, sắp xếp để thuận tiện cho bác sỹ khi kiểm tra.
• Yêu cầu từ phía bệnh viện: Dễ dàng trong khi lắp đặt hệ thống, hệ thống
chạy ổn định, giá thành và chi phí có thể chấp nhận được.

4
III. CÁC PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Qua phân tích các yêu cầu cũng như các điều kiện thực tế ở Việt Nam đối
với hệ thống Báo khẩn, chúng tối đưa ra cấu trúc của hệ thống sẽ bao gồm các
khối sau đây:
• Khối giao diện bệnh nhân: Cho phép bệnh nhân thông báo khi có yêu cầu.
Khối báo hiệu của một phòng bệnh nhân có các chức năng: Tập trung các
yêu cầu của bệnh nhân trong phòng đó, báo bằng đèn sáng tại cửa phòng
khi trong phòng có yêu cầu. Trong thực tế khối này còn có yêu cầu là có
khả năng giúp bệnh nhân đàm thoại trực tiếp với bác sỹ hoặc y tá trực để
trao đổi hoặc họi các vấn đề quan tâm trong quá trình điều trị.
• Khối báo hiệu y tá: Báo hiệu cho y tá biết được vị trí phòng, giường và
yêu cầu của bệnh nhân. Và đàm thoại với bênh nhân một cách riêng biệt,
nhằm mục đích nhắc nhở hoặc trả lời bệnh nhân trong quá trình theo dõi
khi cần thiết.
Các khối có thể liên kết với nhau theo phương thức không dây hoặc có dây.
Hệ thống dùng dây:
• Có cấu hình dạng Bus: Với cấu hình này thì các trạm tại phòng bệnh nhân
được nối với nhau theo một trục và nối tới trạm Trung tâm. Ưu điểm của hệ
thống này là việc lắp đặt ít phức tạp. Với mục đích chỉ báo thông tin yêu cầu
thì hệ thống này rất phù hợp. Tuy nhiên, khi hệ thống này nâng cấp lên khả
năng có thể truyền thoại thì yêu cầu kỹ thuật phức tạp hơn các hệ thống
khác.
• Có cấu hình dạng Sao: Với cấu hình này thì các trạm tại phòng bệnh nhân
được nối trực tiếp tới bộ Trung tâm. Ưu điểm của hệ thống này các phòng
hoạt động độc lập với nhau. Khi nâng cấp thêm tính năng thoại cho hệ thống
rất dễ dàng. Tuy nhiên hệ thống này lại phức tạp khi triển khai và rất cồng
kềnh.
Hệ thống không dây:
Liên kết theo cách này thì các trạm trong hệ thống đều phải có bộ thu
nhân tín hiệu RF và xử lý các tín hiệu đó. Các trạm nếu muốn liên lạc với nhau
sẽ thông qua tín hiệu RF. Ưu điểm của hệ thống dễ dàng khi lắp đặt bảo dưỡng,
vận hành. Nhưng yêu cầu cao về công nghệ, không phù hợp với làm đơn chiếc,
giá thành cao dễ đẩy người sử dụng chọn biện pháp thay thế khác đơn giản hơn
nhưng vẫn có tính năng tương tự.
5
IV. PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ CỦA ĐỀ TÀI NÀY
Sau khi tiến hành các tìm hiểu công nghệ, thử nghiệm với các modul chức
năng nhỏ chúng tôi đã so sánh và đưa ra một cấu hình của hệ thống có tính khả
thi nhất. Cấu hình có các tính năng và ưu điểm sau như:
• Sử dụng cả hai loại nút bấm cố định và nút bấm di động (không dây).
• Báo được vị trí có yêu cầu (báo sáng tại phòng bệnh nhân và báo vị trí
giường và phòng bằng đèn LED chỉ số). Có khả năng thiết lập mức độ ưu
tiên của từng vị trí giường bệnh nhân.
• Có khả năng đàm thoại giữa bệnh nhân và bác sỹ một cách dễ dàng.
• Có khả năng mở rộng để nâng cao một số tính năng như; Quản lý cơ sở
dữ liệu các thông tin yêu cầu về thời gian - số cuộc nhỡ trên máy tính PC.
Có thể quay số gửi tin nhắn đến người nhà bệnh nhân khi cần.
• Dễ dàng triển khai, vận hành, và lắp đặt.
• Giao diện người dùng đơn giản thuận tiện.
• Giá cả thấp hơn nhiều so với hệ thống ngoại nhập.
Hệ thống này chúng tôi đặt tên là BKFET_NURSECALL.

Hình 3: Mô hình cấu trúc của BKFET_NURSECALL


Trong hệ thống này chúng tôi dùng cấu hình mạng sao cho các nút bấm ở
trong phòng, tại mỗi phòng và bàn y tá trực tích hợp các modul cho phép đàm
thoại theo công nghệ số, và cấu hình mạng bus cho các bộ gộp dữ liệu tại đầu
phòng. Hoạt động của hệ thống có thể mô tả như sau:
Yêu cầu báo khẩn của bệnh nhân sẽ được chuyển từ nút bấm tới các bộ
gộp đầu phòng để báo đèn tại đầu phòng và chuyển lên trạm trung tâm qua một
6
bus chung. Tại trạm trung tâm, thông tin yêu cầu sẽ được xử lý để báo hiệu vị trí
và loại yêu cầu cho y tá trực biết. Và thông tin này có thể tiếp tục được đưa lên
máy tính để lưu trữ và xử lý tiếp.
Yêu cầu đàm thoại: Khi bệnh nhân có nhu cầu đàm thoại, hệ thống sẽ tự
động xử lý phân phối tài nguyên để cho phép kết nối một kênh đàm thoại hai
chiều giữa bệnh nhân và y, bác sỹ. Nếu trong trường hợp khẩn cấp hệ thống có
thể kèm các chức năng như gửi thông tin vị trí của yêu cầu đàm thoại.

7
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG PHƯƠNG THỨC GIAO TIẾP GIỮA
CÁC PHẦN TỬ

I. CÁC LIÊN KẾT CÓ TRONG BKFET_NURSECALL


Từ sơ đồ cấu trúc của hệ thống mà chúng em lựa chọn thiết kế, chúng em
đưa ra mô hình đơn giản của hệ thống như sau:

Hình 4: Các loại liên kết chính trong hệ thống


Trong hệ thống BKFET_NURSECALL có 2 liên kết chính:
1. Liên kết giữa các nút bấm có dây và không dây với trạm gộp.
2. Liên kết giữa các trạm gộp và trạm trung tâm.
Do modul đàm thoại được tích hợp luôn trên trạm gộp nên không tách ra
thành một liên kết. Các liên kết này có phương thức trao đổi thông tin khác nhau
và tuân theo các chuẩn hỗ trợ giống nhau và khác nhau. Chúng em sẽ trình bày
kỹ hơn trong các phần dưới đây.

II. LIÊN KẾT GIỮA NÚT BẤM VÀ TRẠM GỘP ĐẦU PHÒNG
Để bệnh nhân có thể thông báo yêu cầu thì bệnh nhân phải bấm một nút
bấm ở gần giường bệnh nhân. Nút bấm cho bệnh nhân trong hệ thống
BKFET_NURSECALL có hai loại đó là: Nút bấm có dây và không dây.
Nút bấm có dây được nối trực tiếp bằng dây dẫn đến bộ gộp đầu phòng.
ID của mỗi vị trí được đánh số bằng 8 bit. Trong đó có 5 bít dự trự và 3 bít sử
dụng để đánh địa chỉ riêng biệt của các vị trí nối dây (như vậy mỗi bộ gộp hỗ trợ
8 nút bấm có dây).

Định dạng của dữ liệu:


B0 B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7
x x X x x G G G

8
Đối với nút bấm không dây, do vị trí không cố định nên sử dụng 12 bit để
mã hoa ID của nút bấm đó. Trong đó 8 bít đầu là địa chỉ tương ứng của bộ gộp
đầu phòng, 4 bít sau tương ứng với số hiệu của nút trong phòng đó. Các nút chỉ
truyền được thông tin cho bộ gộp nào đó khi 8 bít đầu có giá trị tương ứng với 8
bít địa chỉ mà bộ gộp hỗ trợ.

Định dạng của dữ liệu:


B0 B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8 B9 B 10 B 11
R R R R R R R R G G G G
Sau khi các nút được kích hoạt thì các giá trị ID này được phân giải có thể
bằng phần mềm (nút cố định), và bằng phần cứng vơi nút bấm không dây để
tách lấy giá trị cần thiết. Giá trị đó sẽ được tổng hợp để chuyển tiếp.

III. LIÊN KẾT GIỮA TRẠM GỘP VÀ TRẠM TRUNG TÂM


Gửi thông tin vị trí yêu cầu
Trong hệ thống BKFET_NURSECALL, trạm trung tâm liên kết với tất cả
các trạm gộp thông qua một bus chung. Các trạm gộp được định sẵn một địa chỉ.
Dữ liệu được truyền nối tiếp trên bus. Để tránh xung đột trong quá trình truyền
nhận thông tin và do đặc trưng của hệ thống chúng tôi dùng mô hình hỏi và trả
lời.
* Quá trình hỏi: Trạm trung tâm liên tục gửi lần lượt địa trị của các trạm lên bus
chung. Giá trị này sẽ được truyền tới tất cả bộ gộp. Tại các bộ gộp sẽ so sánh địa
chỉ mà trạm chủ gửi tới để biết mình có được chiếm dụng bus hay không. Sau
khi được chiếm dụng bus truyền lên thì nó có thể gửi dữ liệu lên trạm trung tâm
khi có nhận yêu cầu được từ nút bấm. Còn khi không có dữ liệu thì bus đó được
giải phóng cho trạm gộp khác sau một khoảng thời gian nhất định.
Định dạng của dữ liệu hỏi:
B0 B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8
x x X x R R R R D

Trong đó:
Ký hiệu Chú thích
X Các bít dự trữ
D Bít cho phép kết nối đàm thoại
R Các bít mã hóa địa chỉ phòng

9
* Quá trình trả lời: Sau khi có dữ liệu cần chuyển lên, bộ gộp sẽ chờ gọi đến địa
chỉ của mình. Và khi nhân được địa chỉ cho phép chiếm dụng bus nó sẽ gửi dữ
liệu lên trạm trung tâm. Khi trạm gộp đã gửi dữ liệu cuộc gọi thường lên mà
không nhận được tín hiệu đáp ứng từ nút ấn khi người chăm sóc đến (không
nhận được đáp ứng chăm sóc khi có yêu cầu), thì hệ thống sẽ hủy cuộc goi đó
bằng mã cuộc gọi nhỡ sau một khoảng thời gian nhất định.
Định dạng của dữ liệu trả lời:
B0 B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8
V V V V V V T T D

Trong đó:
Ký hiệu Chú thích
Các bít mã hoá vị trí giường gọi. Với phiên bản sự dụng 1
Byte cho thông tin cuộc gọi sẽ có tối đa 64 giường bệnh
trong hệ thống.
Các bít mã hóa trạng thái cuộc gọi. Với các giá trị của TT
T 00 : Cuộc gọi thường 10: Cuộc gọi khẩn cấp
01: Cuộc gọi nhỡ 11: Cuộc gọi được đáp ứng
1: kết nối đàm thoại
D
0: không đảm thoại
Thông tin đàm thoại
Tín hiệu thoại được bộ biến đổi tương tự - số lấy mẫu liên tục và truyền
song công giữa hai trạm (trung tâm và trạm gộp đầu phòng ) sau khi liên kết cho
phép đàm thoại được thiết lập. Sử dụng một bít phụ (bit số 9 để xác định đây là
dữ liệu cuộc gọi hay dữ liệu thường). Tín hiệu thoại được thực hiện nén sơ bộ
bằng thuật toán xấp xỉ tuyến tính hóa từng đoạn theo chuẩn A sau khi lấy mẫu
trực tiếp và trước khi truyền đi. Dữ liệu đàm thoại dạng số nhận được được tách
bỏ các dữ liệu địa chỉ đi kèm rồi giải nén và chuyển qua bộ biến đổi số - tương
tự để khôi phục lại âm thanh rồi khuếch đại đưa ra loa.

10
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CỦA CÁC MODUL

I. CÁC MODUL PHẦN CỨNG CÓ TRONG BKFET_NURSECALL


Để thực hiện các chức năng của hệ thống, BKFET_NURSECALL có các
modul phần cứng (phân chia theo chức năng) sau:
• Giao diện bệnh nhân: Có các nút bấm không dây và nút bấm có dây.
• Giao diện Y tá: Bóng đèn báo đầu phòng, bảng LED chỉ thị số hiệu, và
loa.
• Khối đàm thoại: Cho phép số hóa và giải số hóa các tín hiệu thoại.
• Gộp yêu cầu tại đầu phòng: Bộ gộp.
• Bộ xử lý các cuộc gọi và lưu trữ trung tâm: Trạm trung tâm.
Để thực hiện được các môdul có chức năng như trên chúng tôi thiết các
các môdul có chức năng chuyên biệt, có cấu hình đáp ứng được yêu cầu. Với sơ
đồ khối như dưới đây:
* Sơ đồ khối của trạm gộp đầu phòng:

11
* Sơ đồ khối của trạm trung tâm:

12
II. MODUL TRUYỀN NHẬN KHÔNG DÂY
Để truyền phát tín hiệu RF, hệ thống sử dụng tần số 315 MHz, đây là tần
số dân sinh (Cục tần số cho phép khai thác miễn phí). Tần số này sẽ không bị
ảnh hưởng bởi các thiết bị khác, và cũng không ảnh hưởng tới sức khỏe người
bệnh.
Các nút bấm không dây chúng tôi sử dụng một mạch điều chế phát sóng
đơn giản dùng Transistor. Tín hiệu phát ra có tần số 315MHz, công suất phát +6
đến +15 dBm. Dữ liệu trước khi truyền đi được mã hóa hởi một IC mã hóa
chuyên dụng PT2262. Thời gian phát tín hiệu RF là 100 ms cho mỗi lần bấm
yêu cầu hay hủy yêu cầu.
* Mạch khối phát:

Mạch phát (Transmitter Circuit) Mạch mã hóa địa chỉ


Hình 5: Bộ phát tín hiệu không dây
Để nhận được tín hiệu cao tần truyền đi, dùng một modul thu cộng hưởng
với tần số 315MHz, độ nhạy thu -103dBm đến -105 dBm. Sử dụng một IC giải
điều chế RF0088M. Sau khi tách được tín hiệu thì tín hiều này sẽ được đưa qua
một IC giải mã chuyên dụng PT2272 để xác định xem dữ liệu gửi đến có phải là
cho nó không (đúng địa chỉ chưa). Tín hiệu từ khối này sẽ được truyền tới IC
ATmega16 ở bộ gộp đầu phòng.
Mạch khối thu:

Mạch thu (Receiver Circuit) Mạch giải mã địa chỉ


Hình 6: Bộ thu tín hiệu không dây
13
III. MODUL CÔNG SUẤT ĐIỀU KHIỂN ĐÈN ĐẦU PHÒNG
Được lắp đặt tại phòng phía trên cửa phòng bệnh nhân. Khi có yêu cầu từ
một trong các bệnh nhân ở trong phòng thì nó sẽ điều khiển cho một bóng điện
mầu nhấp nháy, báo hiệu là trong phòng đó có yêu cầu. Đèn này sẽ nhấp nháy
tới khi yêu cầu được đáp ứng hoặc hết thời gian thông báo (hủy yêu cầu).
Đèn được điều khiển là loại đèn 220V/50Hz, modul này sử dụng phần tử
điều khiển là BT139 có sử dụng kết hợp với triac quang MOC320 để cách ly
điện áp cao với khối điều khiển.
Mạch khối đệm công suất cho tín hiệu điều khiển:
R200
AC2

220V /50H z
560 1
2
MOC3021 AC1
J1
6
2 1 U3
1 BT139
2 TRIAC
1
Tin hieu dieu khien 2

D EN
4

Hình 7: Mạch nguyên lý modul điều khiển đèn

IV. KHỐI ĐÀM THOẠI


Đây là khối quan trọng nhất và tạo nên sự khác biệt cũng như ưu điểm nổi
bật của hệ thống này so với các hệ thống báo khẩn có cấu hình tối thiểu có tại
Việt Nam. Để thực hiện được chức năng đàm thoại giữa y, bác sỹ trực với từng
bệnh nhân, khối đàm thoại có khá nhiều các modul nhỏ thành phần. Sau đây là
một số modul chính:
Khối khuếch đại Mic
Khối khuếch đại Mic có nhiệm vụ là khuếch đại tín hiệu âm thanh thu vào
trực tiếp từ micro trước khi đi vào bộ khuếch đại thứ hai là một bộ khuếch đại
thuật toán. Khối này là một mạch khuếch đại sơ bộ tín hiệu thu từ mic, vì vậy
yêu cầu phải có hệ số khuếch đại lớn, ổn định và ít nhiễu.
Phương án khuếch đại được chọn ở đây là chúng ta sử dụng một mạch
khuếch đại dùng transistor. Để đạt hệ số khuếch đại lớn, chúng ta mắc mạch
khuếch đại kiểu E chung thường gặp. Transistor được sử dụng là loại sẵn có trên
thị trường C1815 được phân cực làm việc ở chế độ A. Mạch phân cực mắc theo
kiểu hồi tiếp để ổn định điểm làm việc tĩnh, giảm ảnh hưởng của nhiệt độ đến
hoạt động của mạch.

14
R29
12V

4.7k + C20
100uF
R32 R28

220k 5.6k
C16

+
2
10uF
J3 C21 Q1
1

+
1
2 4.7uF 2SC1815
Mic 1 in

3
R37 R33 R26

18k 18k 100

Hình 8: Mạch khuếch đại Mic


Trong mạch ở Hình 8, các điện trở R26, R28, R29, R32, R33 xác định
điểm làm việc tĩnh cho transistor khuếch đại. Tụ C20 nối tắt toàn bộ tín hiệu
xoay chiều tại điểm mắc trở hồi tiếp R32 xuống mass mà không làm thay đổi
mạch phân cực một chiều, vì vậy nó có giá trị khá lớn, khoảng 100uF. Tụ C16
chuyển tín hiệu đã khuếch đại sang tầng tiếp theo và cách li một chiều, vì vậy
giá trị được chọn khoảng 10uF.
Khối mạch khuếch đại đệm tín hiệu Mic
Tín hiệu thu từ Mic sau khi được khuếch đại bằng transistor đã có biên độ
lớn hơn khá nhiều nhưng vẫn chưa đủ để đưa sang mạch lọc và biến đổi ADC.
Vì vậy chúng ta phải mắc tiếp một tầng khuếch đại nữa với hệ số khuếch đại có
thể điều chỉnh dễ dàng để nâng cao biên độ tín hiệu lên đủ mức cần thiết.
VCC
VCC

R24
U4A
8

1M
C16 3
+

+
10uF 1
2
-
LM358
R10
4
3

47k

R36
2 R11
20k
2.2k
1

Hình 9: Mạch khuếch đại đệm sau mạch khuếch đại Mic
Mạch khuếch đại được chọn là một mạch khuếch đại thuật toán sử dụng
IC khuếch đại thuật toán LM358 (Hình 9). Đây là một IC khuếch đại khá phổ
biến, có đặc tuyến khuếch đại điện áp khá thẳng, và đồng đều trong toàn bộ dải
âm tần. Mỗi IC LM358 được tích hợp 2 bộ khuếch đại riêng, rất thuận tiện cho
việc thiết kế thêm một mạch lọc tích cực sau đó.
15
Điện trở R24 và biến trở R36 xác định mức điện áp một chiều tại đầu vào
bộ khuếch đại thuật toán. Giả thiết nếu không có các điện trở này, ta thấy tín
hiệu ra từ tụ C16 có cả phần âm và phần dương được đưa vào cửa thuận, do đặc
tính nguồn nuôi cho IC LM358 không phải là nguồn đối xứng, nên chỉ có phần
dương của tín hiệu được khuếch đại còn phần âm sẽ bị mất. Rõ ràng khi đó tín
hiệu âm thanh sẽ bị méo rất lớn.
Vì vậy điện trở R24 và R36 có tác dụng cộng thêm một mức điện áp một
chiều vào cửa thuận. Giá trị của chúng được chọn sao cho điện áp tại cửa thuận
luôn dương ngay cả với tín hiệu âm nhất tới từ mạch Mic. Biến trở R36 dùng để
tinh chỉnh mức điện áp này. Giá trị của các điện trở và biến trở khá lớn (R24 =
1M, R36 = 20k) để ít ảnh hưởng đến trở kháng của mạch.
Cặp điện trở R10 và R11 dùng để làm mạch hồi tiếp và xác định hệ số
khuếch đại của mạch. Bằng việc điều chỉnh tỉ lệ giá trị của cặp điện trở này
chúng ta có thể dễ dàng điều chỉnh hệ số khuếch đại của mạch. Thực tế cho thấy
tầng khuếch đại này cần có hệ số khuếch đại khoảng 20 lần. Vì vậy theo công
thức hệ số khuếch đại của mạch: Ku = 1 + R10/R11
Nên cặp giá trị R10 = 47k, R11 = 2.2k là khá phù hợp, khi đó Ku = 19,
đảm bảo cho mục đích khuếch đại. chúng ta có thể tăng, giảm tỉ lệ R10/R11 để
tăng giảm độ nhạy của mạch khuếch đại nói riêng và toàn mạch khuếch đại Mic
nói chung.
Khối lọc thông thấp
Sau khi ra từ mạch khuếch đại đệm sử dụng bộ khuếch đại thuật toán, tín
hiệu lúc này đã có biên độ đủ lớn để có thể biến đổi ADC. Nhưng nếu chúng ta
đưa trực tiếp tín hiệu này vào bộ ADC, sẽ xảy ra hiện tượng chồng phổ khi khôi
phục lại tín hiệu. Nguyên nhân là do khi đó có cả các thành phần tín hiệu có tần
số cao đi vào bộ ADC, trong khi tốc độ biến đổi ADC là có hạn và không đáp
ứng được. Hậu quả của việc này là sẽ gây méo âm thanh tại đầu ra và trong
trường hợp xấu có thể không khôi phục lại được âm thanh.
Tần số fc của bộ lọc thông thấp được chọn càng cao, chất lượng âm thanh
thu được càng tốt nhưng tốn băng thông đường truyền và gặp phải nhiều khó
khăn trong quá trình lấy mẫu và xử lý. Tần số lấy mẫu tối thiểu (fsample ≥ 2fc)
theo đó được lựa chọn dựa trên:
Chất lượng âm thanh mong muốn
• Đáp ứng của bộ ADC

16
• Băng thông đường truyền
• Tốc độ xử lý của mạch
Ở đây, do mạch lấy mẫu phía sau bị giới hạn về tốc độ lấy mẫu và xử lý
nên tần số cắt của bộ lọc được chọn là 3.4 kHz. Để mạch lọc có độ dốc lớn tại
tần số cắt, chúng ta sử dụng mạch lọc tích cực dùng khuếch đại thuật toán. Sơ đồ
mạch lọc mắc theo mạch lọc tích cực Bessel như hình vẽ:

Hình 10: Sơ đồ nguyên lýt mạch lọc tích cực Bessel


Chúng ta có thể mắc nhiều tầng lọc nối tiếp nhau để cho độ dốc lớn tại tần
số cắt và độ gợn nhỏ trong dải thông. Các hệ số k1 và k2 được cho trong bảng
dưới đây.
Bảng hệ số k1 và k2 tương ứng cho các tầng lọc

C17

VCC
8

R47 R48 U4B


5
+
7
C18 6
-
LM358
4

R43

R44

17
Hình 11: Mạch lọc thông thấp trước bộ ADC
Do không yêu cầu quá cao về chất lượng âm thanh, ở đây chúng ta chỉ sử
dụng một tầng lọc tích cực mắc theo sơ đồ mạch lọc Bessel. Bộ khuếch đại thuật
toán ở đây cũng dùng IC LM358 (Hình 11). Tần số cắt lựa chọn là 3.4kHz và
giá trị các tụ điện, điện trở được tính toán theo các công thức trên bảng.
Khối biến đổi ADC và xử lý số
Đây là khối quan trọng nhất của modul thoại có các nhiệm vụ:
• Biến đổi tương tự - số.
• Xử lý ghép các khung địa chỉ vào dữ liệu âm thanh tốc độ cao
• Truyền đi tín kiệu không đồng bộ theo chuẩn UART
• Nhận tín hiệu điều khiển từ các phím ấn, điều khiển chung và điều khiển
chỉ thị.
Do đó, IC vi điều khiển phải là dòng IC khá mạnh về tốc độ xử lý, về tích
hợp ngoại vi để có thể đáp ứng được tốc độ lấy mẫu cao, đảm bảo chất lượng âm
thanh thu được. Vi điều khiển được chọn ở đây là vi điều khiển ATmega16 cho
modul thoại ở đầu phòng và ATmega128 cho modul thoại ở trạm trung tâm
Vi điều khiển AVR có tích hợp sẵn bên trong một bộ ADC kiểu xấp xỉ
liên tiếp, đạt độ phân giải tối đa 10bit ở tốc độ lấy mẫu 15ksps (mẫu trên giây).
Nhưng trong thực tế, chúng ra chỉ dùng độ phân giải 8 bit, và tốc độ lấy mẫu là
8000 mẫu/giây để tối ưu tốc độ đường truyền mà vẫn đảm bảo chất lượng đàm
thoại.
Khối DAC
Khối DAC có nhiệm vụ khôi phục dạng tín hiệu âm thanh là tín hiện
tương tự ban đầu. Đầu vào của bộ DAC là 8 bit song song của mỗi mẫu âm
thanh đã được số hóa và đầu ra của bộ DAC là mức điện áp tương tự ứng với giá
trị mà 8 bit của mẫu mã hóa. Bằng việc đưa ra liên tiếp các mẫu các mẫu và khôi
phục liên tiếp, chúng ta sẽ thu được cả tín hiện analog như ban đầu

18
R2 R10 C17 10uF
PA_7 L_out

+
10k 10k R18 C7
103
R3 R11 10k
PA_6

10k 10k R19


R4 R12 10k
PA_5

10k 10k R20


R13 R14 10k
PA_4

10k 10k R5
R6 R15 10k
PA_3

10k 10k R21


R7 R8 10k
PA_2

10k 10k R22


R16 R17 10k
PA_1

10k 10k R25


R9 R24 10k
PA_0

10k 10k R23

10k

R26

10k

Hình 13: Mạch DAC dùng sơ đồ thang điện trở


Mạch DAC ở đây được lắp theo sơ đồ thang điện trở sử dụng hai loại điện
trở R và 2R. Để đảm bảo độ chính xác cho mạch, chúng ta sử dụng điện trở
chính xác và tạo ra điện trở 2R bằng cách ghép nối tiếp hai điện trở R. Bằng
cách này, toàn bộ mạch DAC sẽ rất đồng đều và đảm bảo khôi phục âm thanh
trung thực nhất.
Khối lọc thông thấp trước khi khuếch đại công suất:

Hình 12: Mạch lọc thông thấp trước khi khuếch đại công suất

19
Khối này có tác dụng nối và làm phẳng các mức tín hiệu lượng tử ra từ bộ
DAC chỉ đơn giản gồm một điện trở R và một tụ điện C. Giá trị của R và C được
tính toán để đảm bảo tần số cắt khoảng 3.4kHz.
Khối khuếch đại công suất:
12V

1
R5 U3

6
1
10K
2 3 C12 220uF
+
7 5

+
2
-
C11
LM386 0.05uF
2
LOA

4
8
R15 1
J3
10

Hình 14: Mạch khuếch đại công suất âm thanh


Khối khuếch đại công suất dùng để khuếch đại tín hiệu âm thanh ra từ
mạch DAC để xuất ra Loa. Ở đây ta dùng IC khuếch đại công suất LM386 để
đảm bảo tính gọn nhẹ của mạch và cho âm thanh to, rõ ràng. Biến trở R56 dùng
để điều chỉnh mức cường độ âm thanh ra Loa.

V. TRẠM GỘP
Nhiệm vụ của khối này đó là nhận yêu cầu từ các nút bấm, phân giải địa
chỉ, chờ truyền lên trạm trung tâm, và tích hợp chức năng xử lý tín hiệu thoại.
Sử dụng một IC hỗ trợ truyền thông nối tiếp MAX232, và được ghép với bộ
nhận không dây.
Mạch của trạm gộp đầu phòng:
VCC
VCC
R25 C9 10uF 12V
VCC VCC PB_7
10

J7 J8 R5 U3
16
3

6
1

PB_0 1 40 ADC_0 R6 10K U1


VC C

1 1 PB_1 2 PB0/(XCK/T0) PA0/(ADC0) 39 R45 2 3 C12 220uF RXD_F 13 VC C 12 RXD


2 2 PB_2 3 PB1/(T1) PA1/(ADC1) 37 ADC_2 R26 7 + 5 RXD_N 8 R1IN R1OUT 9 TXD
+

3 3 PB_3 4 PB2/(INT2/AIN0) PA2/(ADC2) 38 ADC_3 2 PB_6 C10 2 TXD 11 R2IN R2OUT 14 TXD_F
4 4 PB_4 5 PB3/(OC0/AIN1) PA3/(ADC3) 36 103 -
C11 CON2 RXD 10 T1IN T1OUT 7 TXD_N
5 5 PB_5 6 PB4/(SS) PA4/(ADC4) 35 R7 LM386 0.05uF T2IN T2OUT
6 6 PB_6 7 PB5/(MOSI) PA5/(ADC5) 34 2 C6 10uF 1
3

4
8

7 7 PB_7 8 PB6/(MISO) PA6/(ADC6) 33 VCC R27 R15 1 3 C+


+
1

8 8 PB7/(SCK) PA7/(ADC7) PB_5 J3 C5 10uF 4 C1-


C8 C2+
3

CON8 CON8 RESET 9 10 5


+

RESET R8 C7 2 C2-
GN D

VCC V+
12 R51 6
++

XTAL2 32 2 R28 V-
AREF PB_4 10uF MAX232
15

VCC 30 C4 10uF
AVCC VCC
104 R9
Y1 16MHz
1

R1 13 R29 J2
XTAL1 PB_3 VCC VCC TXD_N
10k C1 C2 RXD 14 29 D3 RXD_N 1
RESET 22 22 TXD 15 PD0/(RXD) PC7/(TOSC2) 28 D2 R10 2
INT 16 PD1/(TXD) PC6/(TOSC1) 27 D1 VCC R4 VCC 3
18

LAMP 17 PD2/(INT0) PC5/(TDI) 26 D0 D5 R54 R30 U2 TXD_F 4


+
C3 18 PD3/(INT1) PC4/(TDO) 25 PC_3 D6 R55 PB_2 1 R RXD_F 5
VC C

10uF IR_LED 19 PD4/(OC1B) PC3/(TMS) 24 PC_2 D7 R56 2 A0 10 D3 6


20 PD5/(OC1A) PC2/(TCK) 23 PC_1 D8 R57 R11 3 A1 D3 11 D2 CON6
GND
GND

21 PD6/(ICP) PC1/(SDA) 22 PC_0 LED 4 A2 D2 12 D1


IN T

PD7/(OC2) PC0/(SCL) LED R31 5 A3 D1 13 D0


IC1 LED PB_1 6 A4 D0
A5
11
31

ATmega16 LED 7 R3 R CON4


R12 8 A6 17 Q1 DIN
J1
PB_7 A7 VT NPN BCE 4
1 PB_6 VCC R32 R2 16 3
2 OSC1 2
VSS

PB_5 PB_0 15 14 DIN


3 RESET OSC2 DIN VCC 1
4 VCC R38 R14 J6
5 R52 PT2272-L4
R
9

6 VCC
CON6 R53 ADC_2
D3
3
6

R
1 U6 R40
MOC3021 3 2
LAMP 2 J9
1
2

VCC
1

Q4 2 TP1
1 2V
4

3 TRIAC CON2
R46
C17 1
1

J11 J10 R37


R VCC TP5 POINT
TEST
IR_LED 1 1 VCC VCC
2 2
R49 1
CON2 CON2
+ C14 R U4A
R47 R48
8

U4B TEST POINT


R34 R24 3 5 TP2
+ 1 + 7 ADC_0
R R 2 C18 6
- - 1
2

D1 LM358 LM358
C15
U5
J5 LM7805C/TO VCC R39 TP3 POINT
TEST
+

4 - + 1 12V 1 3 CON2 C13 R41 R43


1 IN OUT R50
Q2
+

2 2 1
1

D2 C1815
GN D

1
CON2 + C19 + C20 C21
LED J4 2 TEST POINT
TP4
R36 R35 R33 R42 R44
3

R R R 1

TEST POINT
3

Hình 14 : Sơ đồ nguyên lý mạch trạm gộp đầu phòng


20
Hình 15: Sơ đồ mạch in

Hình 16: Ảnh modul trạm gộp

21
VI. MODUL TRẠM TRUNG TÂM
Trạm trung tâm có chức năng là giao tiếp với các trạm gộp, giao tiếp với
máy tính, và lưu trữ dữ liệu tạm thời. Trong thiết kế sử dụng hai IC vi điều khiển
Atmega 8515, một IC cấp dữ liệu thời gian DS1307, một IC lưu trữ nối tiếp
AT24C256, và một IC hỗ trợ truyền thông nối tiếp MAX232. Chúng được liên
kết với nhau theo sơ đồ dưới đây:
Mạch của trạm trung tâm:
VCC
J1 J15 J17

1
1 2 PE_0 MOSI RXD0 R25 C9 10uF 12V
TXD0 MISO PE_1 3 PEN RXD0/PDI 4 PE_2 VCC 1 VCC 1 PC_7

+
TXD0/PD0 XCK0/AIN0 2 2

1
PE_3 5 6 PE_4 R34 2 Co Co R5 U3
OC3A/AIN1 OC3B/INT4 3 3

6
1
PE_5 7 8 PE_6 RS RS R6 10K
PE_7 9 OC3C/INT5 T3/INT6 10 PB_0 10k 4 4 2 3 C12 220uF
SCK PB_1 11 ICP3/INT7 SS 12 PB_2 E 5 E 5 R26 7 + 5

+
PB_3 13 SCK MOSI 14 PB_4 6 6 PC_6 C10 2
PB_5 15 MISO OC0 16 PB_6 7 103 - C11 CON2
CON6

3
17 OC1A OC1B 18 8 R7 LM386 0.05uF
GND VCC VCC 9 2
J18

4
8
LCD_4 10 LCD_4 R27 R15 1
ATmega128_A LCD_5 11 LCD_5 1 PC_5 J7
LCD_6 12 LCD_6 2 10
LCD_7 13 LCD_7 3 R8
J2
PB_7 1 2 BG 14 BG 4
PG_4 3 OC2/OC1C TOSC2 RESET VCC 15 5 R28
4 R4 10
5 TOSC1 RESET 6 16 6 PC_4
VCC R18 R 7 5_NC 6_NC 8 R17 R VCC CON16 CON6
SCL PD_0 9 7_NC 8_NC 10 PD_1 SDA R9
RXD1 PD_211 SCL/INT0 SDA/INT1 12 PD_3 TXD1
LED_1 PD_413 RXD1/INT2 TXD1/INT3 14 PD_5 LED_2 R29
LED_3 PD_615 ICP1 XCK1 16 PD_7 LED_4 U9 PC_3 VCC
T1 T2
Y1 CRY STAL
1 5 SDA R10
ATmega128_B 2 X1 SDA

16
SCL 6 X2 7 R30 U1
SCL SQW/OUT PC_2 RXD_PC 13 12 RXD0
J10

VCC
3 RXD_ROOM8 R1IN R1OUT 9 RXD1
J3
PA_3 1 2 PA_4 LCD_4 1 8 VBAT R11 TXD0 11 R2IN R2OUT 14 TXD_PC
PA_5 3 AD3 AD4 PA_6 LCD_6 2 VCC VCC TXD1 T1IN T1OUT TXD_ROOM
LCD_5 4 10 7
LCD_7 PA_7 5 AD5 AD6 6 PG_2 R31 T2IN T2OUT
CON2
PC_7 7 AD7 ALE 8 PC_6 DS1307 PC_1 C6 10uF 1
PC_5 9 A15 A14 10 PC_4 VCC 3 C+

+
PC_311 A13 A12 12 PC_2 R12 C5 10uF 4 C1-
PC_113 A11 A10 14 PC_0 C8 5 C2+

+
PG_115 A9 A8 16 U10 R32 C7 2 C2- CON6

GND
RD WR VCC V+
8

17 18 PC_0 6 PB_0

+ +
GND VCC VCC V- PB_1 6
1
VCC

2 A0 5 SDA R14 10uF PB_2 5


ATmega128_C MAX232
A1 SDA 4

15
3 10uF PB_3
SCL 6 A2 3
GND

7 SCL 2
J4 VCC
AREF 1 2 PF_0 ADC_0 WP 1
PF_1 3 AREF ADC0 4 PF_2 J13
C25PF_3 5 ADC1 ADC2 6 PF_4 AT24C64
4

104PF_5 7 ADC3 ADC4/TCK 8 PF_6


PF_7 9 ADC5/TMS ADC6/TDO 10 PA_0
12V
E PA_1 11 ADC7/TDI AD0 12 PA_2 RS
13 AD1 AD2 14
15 13_NC 14_NC 16 C17
15_NC 16_NC R37
R VCC
ATmega128_D VCC VCC

VCC TP1 R49


D43 R19 VCC + C14 R U4A

8
LED_4 D44 2 1 R47 R48 U4B
R1 1
TP2 LED_3 D45 3 R2 R24 3 5
J12
MOSI LED_2 D46 4 + 1 + 7 ADC_0
1 2 VCC
10k TEST POINT LED_1 LED 5 R R 2 C18 6
RESET 3 4 1
TP3 LED 6 - LM358 - LM358
C1 SCK 5 6 LED 7 C15
MISO 7 8 TEST POINT LED 8
+

+
4

4
9 10 1
TP4 9 CON2 C13 R41 R16
R50
10uF C Q2
+

ISP_10 2
1

TEST POINT C1815


1 RESISTOR SIP 9 1
D51 D42
J5 2
TEST POINT LED LED R36 R35 R33 R42 R44

PB_3 PB_2 PB_1 PB_0 R R R


PG_3

PG_4

4 SW1 3 4 SW2 3 4 SW3 3 4 SW4 3


3

SW_1 SW_2 SW_3 SW_4


F1 2A
1 2 1 2 1 2 1 2
2

D100 J8
U8
J16 VCC CON4 RXD_PC 1
4 - + 1 12V 1 4 TXD_ROOM TXD_PC 2
1 V IN FB RXD_ROOM 4 3
2 L1330uH R13 3 4
GND

5 2 2 5
Nguon VCC
ON/OFF OUTPUT 560 1 6
J14
+ C2 LM2575/TO + C3 C4 J9 7
3

1 1000uF 470uF 104 CON4 8


3

2 FR207 D5 CLK 9
LED DATA 4
CON2 CON9
3
2
VCC 1
J6

Hình 17: Sơ đồ nguyên lý của trạm trung tâm

22
Hình 18: Sơ đồ mạch in

Hinh 19: Ảnh trạm trung tâm

VII. MODUL BẢNG LED HIỂN THỊ


Sử dụng bảng hiển thị LED 7 thanh để hiển thị vị trí yêu cầu tại phòng Y,
bác sỹ trực. Trong mạch này sử dụng LED 7 thanh loại đỏ kích thước 2x3, và sử
dụng IC 74LS164 làm thanh ghi dịch chứa dữ liệu hiển thị. Modul này giao tiếp
với trạm trung tâm bằng 4 dây; 1 dây là nguồn VCC, 1 dây là GND, 1dây là Clk,
1 dây là Din. Mạch của modul đèn led hiển thị:
23
R1 VCC R2 VCC R3 VCC

8
U2 U3 U4
J1 J2 J3
1 3 10 R 1 3 10 R 1 3 10 R

LED 7 thanh

LED 7 thanh

LED 7 thanh
Din 2 A Q0 4 9 2 A Q0 4 9 2 A Q0 4 9
B Q1 5 7 B Q1 5 7 B Q1 5 7
CLK 8 Q2 6 6 CLK 8 Q2 6 6 CLK 8 Q2 6 6
CLK Q3 10 5 CLK Q3 10 5 CLK Q3 10 5
9 Q4 11 4 9 Q4 11 4 9 Q4 11 4
VCC CLR Q5 VCC CLR Q5 VCC CLR Q5
12 2 12 2 12 2
Q6 13 1 Q6 13 1 Q6 13 1
Q7 Q7 Q7

74LS164 74LS164 74LS164

3
R4 VCC R5 VCC R6 VCC

8
U5 U6 U7
J4 J5 J6
1 3 10 R 1 3 10 R 1 3 10 R

LED 7 thanh

LED 7 thanh

LED 7 thanh
2 A Q0 4 9 2 A Q0 4 9 2 A Q0 4 9
B Q1 5 7 B Q1 5 7 B Q1 5 7
CLK 8 Q2 6 6 CLK 8 Q2 6 6 CLK 8 Q2 6 6
CLK Q3 10 5 CLK Q3 10 5 CLK Q3 10 5
9 Q4 11 4 9 Q4 11 4 9 Q4 11 4
VCC CLR Q5 VCC CLR Q5 VCC CLR Q5
12 2 12 2 12 2
Q6 13 1 Q6 13 1 Q6 13 1
Q7 Q7 Q7

74LS164 74LS164 74LS164

3
8 R7 VCC R8 VCC R9 VCC

8
U8 U9 U10
J7 J8 J9
1 3 10 R LED 7 thanh 1 3 10 R 1 3 10 R

LED 7 thanh

LED 7 thanh
2 A Q0 4 9 2 A Q0 4 9 2 A Q0 4 9
B Q1 5 7 B Q1 5 7 B Q1 5 7
CLK 8 Q2 6 6 CLK 8 Q2 6 6 CLK 8 Q2 6 6
CLK Q3 10 5 CLK Q3 10 5 CLK Q3 10 5
9 Q4 11 4 9 Q4 11 4 9 Q4 11 4
VCC CLR Q5 VCC CLR Q5 VCC CLR Q5
12 2 12 2 12 2
Q6 13 1 Q6 13 1 Q6 13 1
Q7 Q7 Q7

74LS164 74LS164 74LS164


3

3
Hình 20: Sơ đồ mạch nguyên lý

Hình 21: Sơ đồ mạch in Hinh 22: Ảnh mach LED hiển thị

VIII. CHƯƠNG TRÌNH PHẤN MỀM CỦA CÁC IC


IC của trạm gộp đầu phòng
Chương trình này được viết để nạp cho IC của trạm gộp đầu phòng. IC
này có nhiệm vụ giao tiếp với các modul liên kết với bộ gộp đầu phòng
(IC_ROOM) và chuyển tiếp dữ liệu cho trạm trung tâm. IC_ROOM dùng ở đây
là ATmega16.

24
Nguyên lý làm việc của chương trình này là: Nhận và xử lý các yêu cầu từ
các nút bấm, điều khiển các khối khác, xử lý các cuộc gọi, chuyển đổi dữ liệu/tín
hiệu thoại.
IC của trạm trung tâm
Chương trình này được viết để nạp cho IC của trạm trung tâm. IC này có
nhiệm vụ giao tiếp với các bộ gộp đầu phòng và chuyển tiếp dữ liệu cho IC giao
tiếp với PC. IC_PC dùng ở đây là ATmega128.
Nguyên lý làm việc của chương trình này là: Tuần tự gửi lệnh cho phép
các bộ gộp đầu phòng chuyển dữ liệu yêu cầu lên. Khi nhận được dữ liệu yêu
cầu từ một modul nào đó nó sẽ chuyển tiếp tới PC. Đồng thời phân giải địa chỉ
đó để hiển thị hoặc tắt hiển thị trên trên bảng báo số hiệu vị trí và báo âm. Trong
hệ thống có cấu hình thấp thì PC là không cần thiết.
Khi nhận được dữ liệu từ nó sẽ kiểm tra trạng thái kết nối của nó với PC.
Nếu có kết nối thì nó sẽ gửi dữ liệu vừa nhận được cho PC và trở về trạng thái
chờ dữ liệu từ trạm gộp đầu phòng. Nếu không có thì nó sẽ đọc dữ liệu thời gian
từ RTC và lưu cùng thông tin cuộc gọi đó.
Xử lý điều khiển kênh thoại khi có yêu cầu đàm thoại, chuyển đổi tín
hiệu/dữ liệu thoại, nén phi tuyến dữ liệu thoại để tối ưu đường truyền.

25
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ HÌNH ẢNH SẢN PHẨM DEMO

I. KẾT QUẢ
Sau quá trình nghiên cứu dựa trên kết quả của đề tài nghiên cưu cấp bộ
của Bộ môn CNĐT&KTYS, có bổ xung thêm tính năng đàm thoại hệ thống báo
khẩn BKFET_NURSECALL có các tính năng sau:
• Cho phép ghép nối 64 giường bệnh khác nhau.
• Cho phép thông báo nhiều cuộc gọi khác nhau.
• Cho phép đàm thoại trực tiếp theo địa chi ấn định chất lượng thoại đạt
tương đương điện thoại.
• Dễ dàng lắp đặt và vận hành nếu triển khai.
• Giá thành hệ thống theo tính toán không cao, có khả năng phát triển thành
ứng dụng.

II. MỘT SỐ HÌNH ẢNH

III. KẾT LUẬN


Sau thời gian tìm hiểu nghiên cứu, nhóm đã thực hiện hết các nội dung
công việc như kế hoạch đề ra. Nhóm đã tạo ra hệ thống BKFET_NURSECALL
đảm bảo các tính năng như yêu cầu đề ra. Khi thử nghiệm tại phòng thí nghiệm
cho những kết quả khả quan. Hệ thống được đánh giá là có triển vọng triển khai
thực tế. Hệ thống đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật và các tiêu chuẩn an toàn của

26
một thiết bị y tế. Đáp ứng được các yêu cầu của thực tế khi triển khai như yêu
cầu về mặt giá thành và nâng cấp các tiện ích dần dần.

Hiện nay hệ thống BKFET_NURSECALL được tích hợp các tính năng
một cách mềm dẻo, linh hoạt. Hệ thống rất dễ sử dụng có giao diện thân thiện và
an toàn. Việc lắp đặt, vận hành bảo dưỡng sản phẩm cũng rất dễ dàng. Hệ thống
có một số tính năng rất hay như: Cho phép quản lý dữ liệu các cuộc gọi trên mô
hình mạng. Điều này rất thuẩn lợi cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ, cũng
như tạo cơ sở để thu phí hoạt động.

Sản phẩm BKFET_NURSECALL được phát triển dựa trên nền tảng các
công nghệ hiện đại. Các phần cứng được thiết kế trên nhưng dòng chíp vi điều
khiển mạnh. Tất cả các yếu tố đó cho phép hệ thống có tính mở cao, rất thuận lợi
khi nâng cấp sản phẩm.

Tuy nhiên, sản phẩm cũng có những nhược điểm cần được đầu tư và khắc
phục. Do hạn chế về thời gian cũng như kinh phí của một đề tài mà kiểu dáng
mẫu mã sản phẩm chưa thỏa mãn được người sử dụng.

Trong tương lai, nếu được tiếp tục đầu tư nhiều hơn thì nhóm nghiên cứu
sẽ cải tiến hệ thống thành sản phẩm. Và tạo thêm các phiên bản mới hiện đại
hơn như có khả năng quản lý cuộc gọi trên máy tính, có thể kết nối nhiều hệ
thống báo khẩn trong bệnh viện vào một cơ sở dữ liệu chung phục vụ mục đích
quản lý cũng như các nghiên cứu khác. Và nâng cấp tính năng tự động phát hiện
yêu cầu, dùng cho các bệnh nhân nặng. Hệ thống có thể nối kết với các thiết bị
khác trong phòng điều trị…

Với những kết quả mà đề tài đạt được, phiên bản này của hệ thống
BKFET_NURSECALL có khả năng ứng dụng vào thực tế. Và sản phẩm có thể
tiếp tục được cải tiến để đưa ra các tiện ích cao hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đề tài Khoa học và công nghệ cấp bộ: “Hệ thống báo khẩn dùng trong
bệnh viện” - Bộ môn CNĐT & KTYS
2. Digital Communication - Edward A. Lee, David G. Messerschmitt
3. Efficient C Coding for AVR - Atmel
4. Active Low-Pass Filter Design - Jim Karki
5. Programming And Customizing The Avr Microcontroller - Dhananjay
V.Gadre
27

You might also like