Professional Documents
Culture Documents
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các hệ
thống hỗ trợ việc chăm sóc bệnh nhân cũng phát triển không ngừng và đóng một
vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chăm sóc của các bác sỹ và y tá
đối với người bệnh. Vai trò của các hệ thống báo khẩn đó là cho phép bệnh nhân
báo thông tin yêu cầu kịp thời khi cần mà không phải luôn túc trực cạnh bệnh
nhân. Như vậy có nghĩa là bệnh nhân luôn được chăm sóc mà không phải yêu
cầu lượng phục vụ nhiều. Nó làm cho việc chăm sóc bệnh nhân đỡ mệt mỏi hơn.
Hiện nay, ở các nước tiên tiến, hệ thống báo khẩn cho bệnh nhân là một
hệ thống bắt buộc. Hệ thống này nó có cấu hình rất đa dạng từ chức năng tối
thiểu đến phức tạp. Ví dụ như các hệ thống cho phép bệnh nhân khi bấm nút yêu
cầu thì thông tin đó sẽ được truyền lên phòng y tá, để được thông báo chỉ bằng
âm thanh hay ánh sáng. Nhưng cũng có hệ thống phức tạp hơn như cho các
thông tin yêu cầu từ bệnh nhân sẽ được được thông báo bằng máy tính, các cuộc
gọi được lưu trữ lại dùng cho mục đích quản lý, hệ thống có chức năng liên kết
với các mạng bên ngoài. Hoặc có những hệ thống cho phép bệnh nhân và y tá có
thể đàm thoại trực tiếp… Các hệ thống nhập ngoại được lắp đặt ở các bệnh viện
lớn của Việt Nam hiện nay thường chỉ có cấu hình tối thiểu. Bên cạnh đó, khi
ứng dụng vào các bệnh viện do nhà sản xuất xa nơi sử dụng nên một số tính
năng vẫn còn chưa phù hợp, gây ra những khó khăn trong quá trình triển khai,
vận hành và bảo dưỡng.
Hệ thống báo khẩn cho bệnh nhân được thiết kế và chế tạo dựa trên những
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cao của một số nước trên thế giới. Ở
nước ta, việc thiết kế chế tạo hệ thống báo khẩn vẫn còn khá mới mẻ, cho dù đã
có một số vị đơn khảo sát nhưng chưa đưa ra được một hệ thống hoàn chỉnh có
cấu hình phong phú nào, để chế tạo, sản xuất, và thương mại hóa rộng rãi. Các
bệnh viện và cơ sở y tế trong nước phải nhập hệ thống này này từ các hãng sản
xuất nước ngoài với giá thành rất đắt, nhưng hiệu quả đầu tư không cao. Việc
nghiên cứu, thiết kế hệ thống báo khẩn cho bệnh nhân là vô cùng cần thiết nhằm
đáp ứng chiến lược quốc gia về trang thiết bị y tế phục vụ nhu cầu trong nước.
Mục tiêu của đề tài là xây dựng hệ thống báo khẩn với cấu hình phong
phú, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và các tiêu chuẩn an toàn trong y tế. Sản
phẩm tạo ra có khả năng thay thế các hệ thống nhập ngoại và tạo điều kiện triển
khai rộng rãi hệ thống báo khẩn cho các bệnh viện trong cả nước.
2
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT CÁC HỆ THỐNG VỚI YÊU CẦU
THỰC TẾ VÀ XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN
II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC HỆ THỐNG BÁO KHẨN CHO CÁC
BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM
Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã đến một số bệnh viện như: Bệnh viện
Việt Tiệp Hải Phòng, bệnh viện Bạch Mai Hà Nội, bệnh viện Bưu Điện, … để
tiến hành khảo sát các điều kiện thực tế. Dựa vào các kết quả khảo sát thu được
chúng tôi nghiên cứu xây dựng hệ thống Báo khẩn dùng cho bệnh nhân với các
tiêu chí: Thuận tiện cho người sử dụng, tin cậy, giá thành hạ, dễ dàng nâng cấp,
dễ dàng sửa chữa và bảo dưỡng và trong thiết kế sẽ ứng dụng các công nghệ số
tiên tiến. Để việc thiết kế đặt các mục tiêu đề ra, chúng tôi đã tổng kết một số
yêu đối với hệ thống Báo khẩn của bệnh viện như sau:
• Yêu cầu từ phía bệnh nhân: Có thể gọi Y tá, Bác sỹ, Người nhà khi cần
thiết ngay tại giường bệnh bằng nút bấm, có thể đàm thoại với các y, bác
sỹ khi cần. Giao diện phải thuận tiện, tin cậy, dễ dàng trong khi sử dụng.
• Yêu cầu từ phía y tá: Xác định được bệnh nhân ở giường nào, phòng nào
gọi, có khả năng đàm thoại với từng bệnh nhân, thuận tiện trong công việc
đáp ứng các cuộc gọi.
• Yêu cầu từ phía bác sỹ quản lý: Cho phép thiết lập các dịch vụ cho
giường có yêu cầu, quản lý được cuộc gọi của bệnh nhân, lưu lại được
nhật ký các cuộc gọi, sắp xếp để thuận tiện cho bác sỹ khi kiểm tra.
• Yêu cầu từ phía bệnh viện: Dễ dàng trong khi lắp đặt hệ thống, hệ thống
chạy ổn định, giá thành và chi phí có thể chấp nhận được.
4
III. CÁC PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Qua phân tích các yêu cầu cũng như các điều kiện thực tế ở Việt Nam đối
với hệ thống Báo khẩn, chúng tối đưa ra cấu trúc của hệ thống sẽ bao gồm các
khối sau đây:
• Khối giao diện bệnh nhân: Cho phép bệnh nhân thông báo khi có yêu cầu.
Khối báo hiệu của một phòng bệnh nhân có các chức năng: Tập trung các
yêu cầu của bệnh nhân trong phòng đó, báo bằng đèn sáng tại cửa phòng
khi trong phòng có yêu cầu. Trong thực tế khối này còn có yêu cầu là có
khả năng giúp bệnh nhân đàm thoại trực tiếp với bác sỹ hoặc y tá trực để
trao đổi hoặc họi các vấn đề quan tâm trong quá trình điều trị.
• Khối báo hiệu y tá: Báo hiệu cho y tá biết được vị trí phòng, giường và
yêu cầu của bệnh nhân. Và đàm thoại với bênh nhân một cách riêng biệt,
nhằm mục đích nhắc nhở hoặc trả lời bệnh nhân trong quá trình theo dõi
khi cần thiết.
Các khối có thể liên kết với nhau theo phương thức không dây hoặc có dây.
Hệ thống dùng dây:
• Có cấu hình dạng Bus: Với cấu hình này thì các trạm tại phòng bệnh nhân
được nối với nhau theo một trục và nối tới trạm Trung tâm. Ưu điểm của hệ
thống này là việc lắp đặt ít phức tạp. Với mục đích chỉ báo thông tin yêu cầu
thì hệ thống này rất phù hợp. Tuy nhiên, khi hệ thống này nâng cấp lên khả
năng có thể truyền thoại thì yêu cầu kỹ thuật phức tạp hơn các hệ thống
khác.
• Có cấu hình dạng Sao: Với cấu hình này thì các trạm tại phòng bệnh nhân
được nối trực tiếp tới bộ Trung tâm. Ưu điểm của hệ thống này các phòng
hoạt động độc lập với nhau. Khi nâng cấp thêm tính năng thoại cho hệ thống
rất dễ dàng. Tuy nhiên hệ thống này lại phức tạp khi triển khai và rất cồng
kềnh.
Hệ thống không dây:
Liên kết theo cách này thì các trạm trong hệ thống đều phải có bộ thu
nhân tín hiệu RF và xử lý các tín hiệu đó. Các trạm nếu muốn liên lạc với nhau
sẽ thông qua tín hiệu RF. Ưu điểm của hệ thống dễ dàng khi lắp đặt bảo dưỡng,
vận hành. Nhưng yêu cầu cao về công nghệ, không phù hợp với làm đơn chiếc,
giá thành cao dễ đẩy người sử dụng chọn biện pháp thay thế khác đơn giản hơn
nhưng vẫn có tính năng tương tự.
5
IV. PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ CỦA ĐỀ TÀI NÀY
Sau khi tiến hành các tìm hiểu công nghệ, thử nghiệm với các modul chức
năng nhỏ chúng tôi đã so sánh và đưa ra một cấu hình của hệ thống có tính khả
thi nhất. Cấu hình có các tính năng và ưu điểm sau như:
• Sử dụng cả hai loại nút bấm cố định và nút bấm di động (không dây).
• Báo được vị trí có yêu cầu (báo sáng tại phòng bệnh nhân và báo vị trí
giường và phòng bằng đèn LED chỉ số). Có khả năng thiết lập mức độ ưu
tiên của từng vị trí giường bệnh nhân.
• Có khả năng đàm thoại giữa bệnh nhân và bác sỹ một cách dễ dàng.
• Có khả năng mở rộng để nâng cao một số tính năng như; Quản lý cơ sở
dữ liệu các thông tin yêu cầu về thời gian - số cuộc nhỡ trên máy tính PC.
Có thể quay số gửi tin nhắn đến người nhà bệnh nhân khi cần.
• Dễ dàng triển khai, vận hành, và lắp đặt.
• Giao diện người dùng đơn giản thuận tiện.
• Giá cả thấp hơn nhiều so với hệ thống ngoại nhập.
Hệ thống này chúng tôi đặt tên là BKFET_NURSECALL.
7
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG PHƯƠNG THỨC GIAO TIẾP GIỮA
CÁC PHẦN TỬ
II. LIÊN KẾT GIỮA NÚT BẤM VÀ TRẠM GỘP ĐẦU PHÒNG
Để bệnh nhân có thể thông báo yêu cầu thì bệnh nhân phải bấm một nút
bấm ở gần giường bệnh nhân. Nút bấm cho bệnh nhân trong hệ thống
BKFET_NURSECALL có hai loại đó là: Nút bấm có dây và không dây.
Nút bấm có dây được nối trực tiếp bằng dây dẫn đến bộ gộp đầu phòng.
ID của mỗi vị trí được đánh số bằng 8 bit. Trong đó có 5 bít dự trự và 3 bít sử
dụng để đánh địa chỉ riêng biệt của các vị trí nối dây (như vậy mỗi bộ gộp hỗ trợ
8 nút bấm có dây).
8
Đối với nút bấm không dây, do vị trí không cố định nên sử dụng 12 bit để
mã hoa ID của nút bấm đó. Trong đó 8 bít đầu là địa chỉ tương ứng của bộ gộp
đầu phòng, 4 bít sau tương ứng với số hiệu của nút trong phòng đó. Các nút chỉ
truyền được thông tin cho bộ gộp nào đó khi 8 bít đầu có giá trị tương ứng với 8
bít địa chỉ mà bộ gộp hỗ trợ.
Trong đó:
Ký hiệu Chú thích
X Các bít dự trữ
D Bít cho phép kết nối đàm thoại
R Các bít mã hóa địa chỉ phòng
9
* Quá trình trả lời: Sau khi có dữ liệu cần chuyển lên, bộ gộp sẽ chờ gọi đến địa
chỉ của mình. Và khi nhân được địa chỉ cho phép chiếm dụng bus nó sẽ gửi dữ
liệu lên trạm trung tâm. Khi trạm gộp đã gửi dữ liệu cuộc gọi thường lên mà
không nhận được tín hiệu đáp ứng từ nút ấn khi người chăm sóc đến (không
nhận được đáp ứng chăm sóc khi có yêu cầu), thì hệ thống sẽ hủy cuộc goi đó
bằng mã cuộc gọi nhỡ sau một khoảng thời gian nhất định.
Định dạng của dữ liệu trả lời:
B0 B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8
V V V V V V T T D
Trong đó:
Ký hiệu Chú thích
Các bít mã hoá vị trí giường gọi. Với phiên bản sự dụng 1
Byte cho thông tin cuộc gọi sẽ có tối đa 64 giường bệnh
trong hệ thống.
Các bít mã hóa trạng thái cuộc gọi. Với các giá trị của TT
T 00 : Cuộc gọi thường 10: Cuộc gọi khẩn cấp
01: Cuộc gọi nhỡ 11: Cuộc gọi được đáp ứng
1: kết nối đàm thoại
D
0: không đảm thoại
Thông tin đàm thoại
Tín hiệu thoại được bộ biến đổi tương tự - số lấy mẫu liên tục và truyền
song công giữa hai trạm (trung tâm và trạm gộp đầu phòng ) sau khi liên kết cho
phép đàm thoại được thiết lập. Sử dụng một bít phụ (bit số 9 để xác định đây là
dữ liệu cuộc gọi hay dữ liệu thường). Tín hiệu thoại được thực hiện nén sơ bộ
bằng thuật toán xấp xỉ tuyến tính hóa từng đoạn theo chuẩn A sau khi lấy mẫu
trực tiếp và trước khi truyền đi. Dữ liệu đàm thoại dạng số nhận được được tách
bỏ các dữ liệu địa chỉ đi kèm rồi giải nén và chuyển qua bộ biến đổi số - tương
tự để khôi phục lại âm thanh rồi khuếch đại đưa ra loa.
10
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CỦA CÁC MODUL
11
* Sơ đồ khối của trạm trung tâm:
12
II. MODUL TRUYỀN NHẬN KHÔNG DÂY
Để truyền phát tín hiệu RF, hệ thống sử dụng tần số 315 MHz, đây là tần
số dân sinh (Cục tần số cho phép khai thác miễn phí). Tần số này sẽ không bị
ảnh hưởng bởi các thiết bị khác, và cũng không ảnh hưởng tới sức khỏe người
bệnh.
Các nút bấm không dây chúng tôi sử dụng một mạch điều chế phát sóng
đơn giản dùng Transistor. Tín hiệu phát ra có tần số 315MHz, công suất phát +6
đến +15 dBm. Dữ liệu trước khi truyền đi được mã hóa hởi một IC mã hóa
chuyên dụng PT2262. Thời gian phát tín hiệu RF là 100 ms cho mỗi lần bấm
yêu cầu hay hủy yêu cầu.
* Mạch khối phát:
220V /50H z
560 1
2
MOC3021 AC1
J1
6
2 1 U3
1 BT139
2 TRIAC
1
Tin hieu dieu khien 2
D EN
4
14
R29
12V
4.7k + C20
100uF
R32 R28
220k 5.6k
C16
+
2
10uF
J3 C21 Q1
1
+
1
2 4.7uF 2SC1815
Mic 1 in
3
R37 R33 R26
R24
U4A
8
1M
C16 3
+
+
10uF 1
2
-
LM358
R10
4
3
47k
R36
2 R11
20k
2.2k
1
Hình 9: Mạch khuếch đại đệm sau mạch khuếch đại Mic
Mạch khuếch đại được chọn là một mạch khuếch đại thuật toán sử dụng
IC khuếch đại thuật toán LM358 (Hình 9). Đây là một IC khuếch đại khá phổ
biến, có đặc tuyến khuếch đại điện áp khá thẳng, và đồng đều trong toàn bộ dải
âm tần. Mỗi IC LM358 được tích hợp 2 bộ khuếch đại riêng, rất thuận tiện cho
việc thiết kế thêm một mạch lọc tích cực sau đó.
15
Điện trở R24 và biến trở R36 xác định mức điện áp một chiều tại đầu vào
bộ khuếch đại thuật toán. Giả thiết nếu không có các điện trở này, ta thấy tín
hiệu ra từ tụ C16 có cả phần âm và phần dương được đưa vào cửa thuận, do đặc
tính nguồn nuôi cho IC LM358 không phải là nguồn đối xứng, nên chỉ có phần
dương của tín hiệu được khuếch đại còn phần âm sẽ bị mất. Rõ ràng khi đó tín
hiệu âm thanh sẽ bị méo rất lớn.
Vì vậy điện trở R24 và R36 có tác dụng cộng thêm một mức điện áp một
chiều vào cửa thuận. Giá trị của chúng được chọn sao cho điện áp tại cửa thuận
luôn dương ngay cả với tín hiệu âm nhất tới từ mạch Mic. Biến trở R36 dùng để
tinh chỉnh mức điện áp này. Giá trị của các điện trở và biến trở khá lớn (R24 =
1M, R36 = 20k) để ít ảnh hưởng đến trở kháng của mạch.
Cặp điện trở R10 và R11 dùng để làm mạch hồi tiếp và xác định hệ số
khuếch đại của mạch. Bằng việc điều chỉnh tỉ lệ giá trị của cặp điện trở này
chúng ta có thể dễ dàng điều chỉnh hệ số khuếch đại của mạch. Thực tế cho thấy
tầng khuếch đại này cần có hệ số khuếch đại khoảng 20 lần. Vì vậy theo công
thức hệ số khuếch đại của mạch: Ku = 1 + R10/R11
Nên cặp giá trị R10 = 47k, R11 = 2.2k là khá phù hợp, khi đó Ku = 19,
đảm bảo cho mục đích khuếch đại. chúng ta có thể tăng, giảm tỉ lệ R10/R11 để
tăng giảm độ nhạy của mạch khuếch đại nói riêng và toàn mạch khuếch đại Mic
nói chung.
Khối lọc thông thấp
Sau khi ra từ mạch khuếch đại đệm sử dụng bộ khuếch đại thuật toán, tín
hiệu lúc này đã có biên độ đủ lớn để có thể biến đổi ADC. Nhưng nếu chúng ta
đưa trực tiếp tín hiệu này vào bộ ADC, sẽ xảy ra hiện tượng chồng phổ khi khôi
phục lại tín hiệu. Nguyên nhân là do khi đó có cả các thành phần tín hiệu có tần
số cao đi vào bộ ADC, trong khi tốc độ biến đổi ADC là có hạn và không đáp
ứng được. Hậu quả của việc này là sẽ gây méo âm thanh tại đầu ra và trong
trường hợp xấu có thể không khôi phục lại được âm thanh.
Tần số fc của bộ lọc thông thấp được chọn càng cao, chất lượng âm thanh
thu được càng tốt nhưng tốn băng thông đường truyền và gặp phải nhiều khó
khăn trong quá trình lấy mẫu và xử lý. Tần số lấy mẫu tối thiểu (fsample ≥ 2fc)
theo đó được lựa chọn dựa trên:
Chất lượng âm thanh mong muốn
• Đáp ứng của bộ ADC
16
• Băng thông đường truyền
• Tốc độ xử lý của mạch
Ở đây, do mạch lấy mẫu phía sau bị giới hạn về tốc độ lấy mẫu và xử lý
nên tần số cắt của bộ lọc được chọn là 3.4 kHz. Để mạch lọc có độ dốc lớn tại
tần số cắt, chúng ta sử dụng mạch lọc tích cực dùng khuếch đại thuật toán. Sơ đồ
mạch lọc mắc theo mạch lọc tích cực Bessel như hình vẽ:
C17
VCC
8
R43
R44
17
Hình 11: Mạch lọc thông thấp trước bộ ADC
Do không yêu cầu quá cao về chất lượng âm thanh, ở đây chúng ta chỉ sử
dụng một tầng lọc tích cực mắc theo sơ đồ mạch lọc Bessel. Bộ khuếch đại thuật
toán ở đây cũng dùng IC LM358 (Hình 11). Tần số cắt lựa chọn là 3.4kHz và
giá trị các tụ điện, điện trở được tính toán theo các công thức trên bảng.
Khối biến đổi ADC và xử lý số
Đây là khối quan trọng nhất của modul thoại có các nhiệm vụ:
• Biến đổi tương tự - số.
• Xử lý ghép các khung địa chỉ vào dữ liệu âm thanh tốc độ cao
• Truyền đi tín kiệu không đồng bộ theo chuẩn UART
• Nhận tín hiệu điều khiển từ các phím ấn, điều khiển chung và điều khiển
chỉ thị.
Do đó, IC vi điều khiển phải là dòng IC khá mạnh về tốc độ xử lý, về tích
hợp ngoại vi để có thể đáp ứng được tốc độ lấy mẫu cao, đảm bảo chất lượng âm
thanh thu được. Vi điều khiển được chọn ở đây là vi điều khiển ATmega16 cho
modul thoại ở đầu phòng và ATmega128 cho modul thoại ở trạm trung tâm
Vi điều khiển AVR có tích hợp sẵn bên trong một bộ ADC kiểu xấp xỉ
liên tiếp, đạt độ phân giải tối đa 10bit ở tốc độ lấy mẫu 15ksps (mẫu trên giây).
Nhưng trong thực tế, chúng ra chỉ dùng độ phân giải 8 bit, và tốc độ lấy mẫu là
8000 mẫu/giây để tối ưu tốc độ đường truyền mà vẫn đảm bảo chất lượng đàm
thoại.
Khối DAC
Khối DAC có nhiệm vụ khôi phục dạng tín hiệu âm thanh là tín hiện
tương tự ban đầu. Đầu vào của bộ DAC là 8 bit song song của mỗi mẫu âm
thanh đã được số hóa và đầu ra của bộ DAC là mức điện áp tương tự ứng với giá
trị mà 8 bit của mẫu mã hóa. Bằng việc đưa ra liên tiếp các mẫu các mẫu và khôi
phục liên tiếp, chúng ta sẽ thu được cả tín hiện analog như ban đầu
18
R2 R10 C17 10uF
PA_7 L_out
+
10k 10k R18 C7
103
R3 R11 10k
PA_6
10k 10k R5
R6 R15 10k
PA_3
10k
R26
10k
Hình 12: Mạch lọc thông thấp trước khi khuếch đại công suất
19
Khối này có tác dụng nối và làm phẳng các mức tín hiệu lượng tử ra từ bộ
DAC chỉ đơn giản gồm một điện trở R và một tụ điện C. Giá trị của R và C được
tính toán để đảm bảo tần số cắt khoảng 3.4kHz.
Khối khuếch đại công suất:
12V
1
R5 U3
6
1
10K
2 3 C12 220uF
+
7 5
+
2
-
C11
LM386 0.05uF
2
LOA
4
8
R15 1
J3
10
V. TRẠM GỘP
Nhiệm vụ của khối này đó là nhận yêu cầu từ các nút bấm, phân giải địa
chỉ, chờ truyền lên trạm trung tâm, và tích hợp chức năng xử lý tín hiệu thoại.
Sử dụng một IC hỗ trợ truyền thông nối tiếp MAX232, và được ghép với bộ
nhận không dây.
Mạch của trạm gộp đầu phòng:
VCC
VCC
R25 C9 10uF 12V
VCC VCC PB_7
10
J7 J8 R5 U3
16
3
6
1
3 3 PB_3 4 PB2/(INT2/AIN0) PA2/(ADC2) 38 ADC_3 2 PB_6 C10 2 TXD 11 R2IN R2OUT 14 TXD_F
4 4 PB_4 5 PB3/(OC0/AIN1) PA3/(ADC3) 36 103 -
C11 CON2 RXD 10 T1IN T1OUT 7 TXD_N
5 5 PB_5 6 PB4/(SS) PA4/(ADC4) 35 R7 LM386 0.05uF T2IN T2OUT
6 6 PB_6 7 PB5/(MOSI) PA5/(ADC5) 34 2 C6 10uF 1
3
4
8
RESET R8 C7 2 C2-
GN D
VCC V+
12 R51 6
++
XTAL2 32 2 R28 V-
AREF PB_4 10uF MAX232
15
VCC 30 C4 10uF
AVCC VCC
104 R9
Y1 16MHz
1
R1 13 R29 J2
XTAL1 PB_3 VCC VCC TXD_N
10k C1 C2 RXD 14 29 D3 RXD_N 1
RESET 22 22 TXD 15 PD0/(RXD) PC7/(TOSC2) 28 D2 R10 2
INT 16 PD1/(TXD) PC6/(TOSC1) 27 D1 VCC R4 VCC 3
18
6 VCC
CON6 R53 ADC_2
D3
3
6
R
1 U6 R40
MOC3021 3 2
LAMP 2 J9
1
2
VCC
1
Q4 2 TP1
1 2V
4
3 TRIAC CON2
R46
C17 1
1
D1 LM358 LM358
C15
U5
J5 LM7805C/TO VCC R39 TP3 POINT
TEST
+
2 2 1
1
D2 C1815
GN D
1
CON2 + C19 + C20 C21
LED J4 2 TEST POINT
TP4
R36 R35 R33 R42 R44
3
R R R 1
TEST POINT
3
21
VI. MODUL TRẠM TRUNG TÂM
Trạm trung tâm có chức năng là giao tiếp với các trạm gộp, giao tiếp với
máy tính, và lưu trữ dữ liệu tạm thời. Trong thiết kế sử dụng hai IC vi điều khiển
Atmega 8515, một IC cấp dữ liệu thời gian DS1307, một IC lưu trữ nối tiếp
AT24C256, và một IC hỗ trợ truyền thông nối tiếp MAX232. Chúng được liên
kết với nhau theo sơ đồ dưới đây:
Mạch của trạm trung tâm:
VCC
J1 J15 J17
1
1 2 PE_0 MOSI RXD0 R25 C9 10uF 12V
TXD0 MISO PE_1 3 PEN RXD0/PDI 4 PE_2 VCC 1 VCC 1 PC_7
+
TXD0/PD0 XCK0/AIN0 2 2
1
PE_3 5 6 PE_4 R34 2 Co Co R5 U3
OC3A/AIN1 OC3B/INT4 3 3
6
1
PE_5 7 8 PE_6 RS RS R6 10K
PE_7 9 OC3C/INT5 T3/INT6 10 PB_0 10k 4 4 2 3 C12 220uF
SCK PB_1 11 ICP3/INT7 SS 12 PB_2 E 5 E 5 R26 7 + 5
+
PB_3 13 SCK MOSI 14 PB_4 6 6 PC_6 C10 2
PB_5 15 MISO OC0 16 PB_6 7 103 - C11 CON2
CON6
3
17 OC1A OC1B 18 8 R7 LM386 0.05uF
GND VCC VCC 9 2
J18
4
8
LCD_4 10 LCD_4 R27 R15 1
ATmega128_A LCD_5 11 LCD_5 1 PC_5 J7
LCD_6 12 LCD_6 2 10
LCD_7 13 LCD_7 3 R8
J2
PB_7 1 2 BG 14 BG 4
PG_4 3 OC2/OC1C TOSC2 RESET VCC 15 5 R28
4 R4 10
5 TOSC1 RESET 6 16 6 PC_4
VCC R18 R 7 5_NC 6_NC 8 R17 R VCC CON16 CON6
SCL PD_0 9 7_NC 8_NC 10 PD_1 SDA R9
RXD1 PD_211 SCL/INT0 SDA/INT1 12 PD_3 TXD1
LED_1 PD_413 RXD1/INT2 TXD1/INT3 14 PD_5 LED_2 R29
LED_3 PD_615 ICP1 XCK1 16 PD_7 LED_4 U9 PC_3 VCC
T1 T2
Y1 CRY STAL
1 5 SDA R10
ATmega128_B 2 X1 SDA
16
SCL 6 X2 7 R30 U1
SCL SQW/OUT PC_2 RXD_PC 13 12 RXD0
J10
VCC
3 RXD_ROOM8 R1IN R1OUT 9 RXD1
J3
PA_3 1 2 PA_4 LCD_4 1 8 VBAT R11 TXD0 11 R2IN R2OUT 14 TXD_PC
PA_5 3 AD3 AD4 PA_6 LCD_6 2 VCC VCC TXD1 T1IN T1OUT TXD_ROOM
LCD_5 4 10 7
LCD_7 PA_7 5 AD5 AD6 6 PG_2 R31 T2IN T2OUT
CON2
PC_7 7 AD7 ALE 8 PC_6 DS1307 PC_1 C6 10uF 1
PC_5 9 A15 A14 10 PC_4 VCC 3 C+
+
PC_311 A13 A12 12 PC_2 R12 C5 10uF 4 C1-
PC_113 A11 A10 14 PC_0 C8 5 C2+
+
PG_115 A9 A8 16 U10 R32 C7 2 C2- CON6
GND
RD WR VCC V+
8
17 18 PC_0 6 PB_0
+ +
GND VCC VCC V- PB_1 6
1
VCC
15
3 10uF PB_3
SCL 6 A2 3
GND
7 SCL 2
J4 VCC
AREF 1 2 PF_0 ADC_0 WP 1
PF_1 3 AREF ADC0 4 PF_2 J13
C25PF_3 5 ADC1 ADC2 6 PF_4 AT24C64
4
8
LED_4 D44 2 1 R47 R48 U4B
R1 1
TP2 LED_3 D45 3 R2 R24 3 5
J12
MOSI LED_2 D46 4 + 1 + 7 ADC_0
1 2 VCC
10k TEST POINT LED_1 LED 5 R R 2 C18 6
RESET 3 4 1
TP3 LED 6 - LM358 - LM358
C1 SCK 5 6 LED 7 C15
MISO 7 8 TEST POINT LED 8
+
+
4
4
9 10 1
TP4 9 CON2 C13 R41 R16
R50
10uF C Q2
+
ISP_10 2
1
PG_4
D100 J8
U8
J16 VCC CON4 RXD_PC 1
4 - + 1 12V 1 4 TXD_ROOM TXD_PC 2
1 V IN FB RXD_ROOM 4 3
2 L1330uH R13 3 4
GND
5 2 2 5
Nguon VCC
ON/OFF OUTPUT 560 1 6
J14
+ C2 LM2575/TO + C3 C4 J9 7
3
2 FR207 D5 CLK 9
LED DATA 4
CON2 CON9
3
2
VCC 1
J6
22
Hình 18: Sơ đồ mạch in
8
U2 U3 U4
J1 J2 J3
1 3 10 R 1 3 10 R 1 3 10 R
LED 7 thanh
LED 7 thanh
LED 7 thanh
Din 2 A Q0 4 9 2 A Q0 4 9 2 A Q0 4 9
B Q1 5 7 B Q1 5 7 B Q1 5 7
CLK 8 Q2 6 6 CLK 8 Q2 6 6 CLK 8 Q2 6 6
CLK Q3 10 5 CLK Q3 10 5 CLK Q3 10 5
9 Q4 11 4 9 Q4 11 4 9 Q4 11 4
VCC CLR Q5 VCC CLR Q5 VCC CLR Q5
12 2 12 2 12 2
Q6 13 1 Q6 13 1 Q6 13 1
Q7 Q7 Q7
3
R4 VCC R5 VCC R6 VCC
8
U5 U6 U7
J4 J5 J6
1 3 10 R 1 3 10 R 1 3 10 R
LED 7 thanh
LED 7 thanh
LED 7 thanh
2 A Q0 4 9 2 A Q0 4 9 2 A Q0 4 9
B Q1 5 7 B Q1 5 7 B Q1 5 7
CLK 8 Q2 6 6 CLK 8 Q2 6 6 CLK 8 Q2 6 6
CLK Q3 10 5 CLK Q3 10 5 CLK Q3 10 5
9 Q4 11 4 9 Q4 11 4 9 Q4 11 4
VCC CLR Q5 VCC CLR Q5 VCC CLR Q5
12 2 12 2 12 2
Q6 13 1 Q6 13 1 Q6 13 1
Q7 Q7 Q7
3
8 R7 VCC R8 VCC R9 VCC
8
U8 U9 U10
J7 J8 J9
1 3 10 R LED 7 thanh 1 3 10 R 1 3 10 R
LED 7 thanh
LED 7 thanh
2 A Q0 4 9 2 A Q0 4 9 2 A Q0 4 9
B Q1 5 7 B Q1 5 7 B Q1 5 7
CLK 8 Q2 6 6 CLK 8 Q2 6 6 CLK 8 Q2 6 6
CLK Q3 10 5 CLK Q3 10 5 CLK Q3 10 5
9 Q4 11 4 9 Q4 11 4 9 Q4 11 4
VCC CLR Q5 VCC CLR Q5 VCC CLR Q5
12 2 12 2 12 2
Q6 13 1 Q6 13 1 Q6 13 1
Q7 Q7 Q7
3
Hình 20: Sơ đồ mạch nguyên lý
Hình 21: Sơ đồ mạch in Hinh 22: Ảnh mach LED hiển thị
24
Nguyên lý làm việc của chương trình này là: Nhận và xử lý các yêu cầu từ
các nút bấm, điều khiển các khối khác, xử lý các cuộc gọi, chuyển đổi dữ liệu/tín
hiệu thoại.
IC của trạm trung tâm
Chương trình này được viết để nạp cho IC của trạm trung tâm. IC này có
nhiệm vụ giao tiếp với các bộ gộp đầu phòng và chuyển tiếp dữ liệu cho IC giao
tiếp với PC. IC_PC dùng ở đây là ATmega128.
Nguyên lý làm việc của chương trình này là: Tuần tự gửi lệnh cho phép
các bộ gộp đầu phòng chuyển dữ liệu yêu cầu lên. Khi nhận được dữ liệu yêu
cầu từ một modul nào đó nó sẽ chuyển tiếp tới PC. Đồng thời phân giải địa chỉ
đó để hiển thị hoặc tắt hiển thị trên trên bảng báo số hiệu vị trí và báo âm. Trong
hệ thống có cấu hình thấp thì PC là không cần thiết.
Khi nhận được dữ liệu từ nó sẽ kiểm tra trạng thái kết nối của nó với PC.
Nếu có kết nối thì nó sẽ gửi dữ liệu vừa nhận được cho PC và trở về trạng thái
chờ dữ liệu từ trạm gộp đầu phòng. Nếu không có thì nó sẽ đọc dữ liệu thời gian
từ RTC và lưu cùng thông tin cuộc gọi đó.
Xử lý điều khiển kênh thoại khi có yêu cầu đàm thoại, chuyển đổi tín
hiệu/dữ liệu thoại, nén phi tuyến dữ liệu thoại để tối ưu đường truyền.
25
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ HÌNH ẢNH SẢN PHẨM DEMO
I. KẾT QUẢ
Sau quá trình nghiên cứu dựa trên kết quả của đề tài nghiên cưu cấp bộ
của Bộ môn CNĐT&KTYS, có bổ xung thêm tính năng đàm thoại hệ thống báo
khẩn BKFET_NURSECALL có các tính năng sau:
• Cho phép ghép nối 64 giường bệnh khác nhau.
• Cho phép thông báo nhiều cuộc gọi khác nhau.
• Cho phép đàm thoại trực tiếp theo địa chi ấn định chất lượng thoại đạt
tương đương điện thoại.
• Dễ dàng lắp đặt và vận hành nếu triển khai.
• Giá thành hệ thống theo tính toán không cao, có khả năng phát triển thành
ứng dụng.
26
một thiết bị y tế. Đáp ứng được các yêu cầu của thực tế khi triển khai như yêu
cầu về mặt giá thành và nâng cấp các tiện ích dần dần.
Hiện nay hệ thống BKFET_NURSECALL được tích hợp các tính năng
một cách mềm dẻo, linh hoạt. Hệ thống rất dễ sử dụng có giao diện thân thiện và
an toàn. Việc lắp đặt, vận hành bảo dưỡng sản phẩm cũng rất dễ dàng. Hệ thống
có một số tính năng rất hay như: Cho phép quản lý dữ liệu các cuộc gọi trên mô
hình mạng. Điều này rất thuẩn lợi cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ, cũng
như tạo cơ sở để thu phí hoạt động.
Sản phẩm BKFET_NURSECALL được phát triển dựa trên nền tảng các
công nghệ hiện đại. Các phần cứng được thiết kế trên nhưng dòng chíp vi điều
khiển mạnh. Tất cả các yếu tố đó cho phép hệ thống có tính mở cao, rất thuận lợi
khi nâng cấp sản phẩm.
Tuy nhiên, sản phẩm cũng có những nhược điểm cần được đầu tư và khắc
phục. Do hạn chế về thời gian cũng như kinh phí của một đề tài mà kiểu dáng
mẫu mã sản phẩm chưa thỏa mãn được người sử dụng.
Trong tương lai, nếu được tiếp tục đầu tư nhiều hơn thì nhóm nghiên cứu
sẽ cải tiến hệ thống thành sản phẩm. Và tạo thêm các phiên bản mới hiện đại
hơn như có khả năng quản lý cuộc gọi trên máy tính, có thể kết nối nhiều hệ
thống báo khẩn trong bệnh viện vào một cơ sở dữ liệu chung phục vụ mục đích
quản lý cũng như các nghiên cứu khác. Và nâng cấp tính năng tự động phát hiện
yêu cầu, dùng cho các bệnh nhân nặng. Hệ thống có thể nối kết với các thiết bị
khác trong phòng điều trị…
Với những kết quả mà đề tài đạt được, phiên bản này của hệ thống
BKFET_NURSECALL có khả năng ứng dụng vào thực tế. Và sản phẩm có thể
tiếp tục được cải tiến để đưa ra các tiện ích cao hơn.
1. Đề tài Khoa học và công nghệ cấp bộ: “Hệ thống báo khẩn dùng trong
bệnh viện” - Bộ môn CNĐT & KTYS
2. Digital Communication - Edward A. Lee, David G. Messerschmitt
3. Efficient C Coding for AVR - Atmel
4. Active Low-Pass Filter Design - Jim Karki
5. Programming And Customizing The Avr Microcontroller - Dhananjay
V.Gadre
27