Professional Documents
Culture Documents
– K LP, LARETEN) TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊN GAN SIÊU VI CẤP TÍNH
VÀ MÃN TÍNH CHO TRẺ EM VÀ TRẺ VỊ THÀNH NIÊN
Bản dịch TÀI LIỆU THAM KHẢO của Trung tâm nghiên cứu vệ sinh dịch tễ - Bộ Y tế LB Nga ,
Viện nghiên cứu hải sản và hải dương học toàn Nga, được viết bởi Pokrovsky V.P. (Giám đốc
việm vệ sinh dịch tễ), Kotenev B.N. (Giám đốc viện Viện nghiên cứu hải sản và hải dương học
toàn Nga)
Viêm gan siêu vi ngày càng trở thành căn bệnh phổ biến hiện nay tại LB Nga.
Từ cuối năm 2000 trở đi, viêm gan siêu vi A từ chỗ có tỷ lệ bệnh thấp đã tăng cao đột
biến. Vấn đề lây lan viêm gan siêu vi B và C qua đường máu cũng ngày càng gia tăng
liên quan tới những vấn đề xã hội - nghiện hút và lối sống buông thả, quan hệ tình dục
sớm và bừa bãi. Tỷ lệ mắc bệnh ở người trẻ tại Nga hiện nay đã là 30%, 70-80% trong
số đó là trẻ vị thành niên. Tỷ lệ mắc bệnh viêm gan siêu vi tăng lên mỗi năm.
Theo quan điểm của Bộ Y tế Nga ở tài liệu: “Bệnh viêm gan siêu vi tại LB
Nga” (27.03.2001) – viêm gan siêu vi không chỉ là vấn đề của riêng ngành Y mà đã
chuyển thành vấn đề nhức nhối chung của toàn xã hội, đe dọa sự an toàn của mỗi
người dân. Chính vì thế, điều trị hiệu quả viêm gan siêu vi B là một nhiệm vụ quan
trọng của ngành Y hiện nay.
Trong những năm gần đây, để điều trị viêm gan siêu vi, nhất là dạng mãn tính,
người ta thường sử dụng các loại thuốc kháng virus, nhằm đánh vào nguyên nhân gây
bệnh. Phác đồ điều trị bằng thuốc kháng virus chưa phải là hoàn chỉnh, và cũng bộc lộ
một số điểm yếu:
1. Chưa thực sự hiệu quả (hiệu quả chỉ đạt 20-60%), hiệu quả điều trị phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như – tuổi, giới tính, thời gian bị bệnh, những đặc tính của
chủng virus, trạng thái hoạt động của hệ miễn dịch, các bệnh đi kèm, …
2. Thuốc kháng virus thường có độc tính cao, gây ra nhiều phản ứng phụ.
3. Hạn chế sử dụng thuốc cho bệnh nhân nhi.
Vấn đề cần chú ý hiện nay là ở trẻ em bệnh viêm gan siêu vi thường diễn biến trên nền
của suy giảm miễn dịch, nguyên nhân là do:
Ô nhiễm môi trường sống (hóa chất, tia xạ);
Lạm dụng thuốc cũng làm giảm sức chịu đựng của cơ thể;
1
Trẻ thiếu tháng;
Trẻ bị ung thư máu;
Sau phẫu thuật di tật tim, và các cơ quan khác;
Trẻ em sau khi được ghép nội tạng
Bệnh nhân nhi sau hồi sức cấp cứu do bị trấn thuơng, chết lâm sang, sau
khi bị sốc hoặc hôn mê
Trẻ em sau khi điều trị hóa trị liệu, xạ trị.
Chính những trẻ em này lại có nguy cơ mắc bệnh viêm gan siêu vi cao hơn
những trẻ khỏe mạnh.
Vì thế, điều trị bằng kháng virus cho trẻ em cần phải tính toán sử dụng các loại
thuốc có tác dụng sau:
Bảo vệ tế bào gan, kích thích khả năng hoạt động và tái tạo gan;
Tăng cường miễn dịch;
Kích thích sản xuất interferon nội bào;
Ức chế các quá trình viêm hoại tử và các quá trình oxy hóa trong tế bào.
MIGI-K LP, Lareten sản phẩm thủy phân thịt trai biển chính là sự lựa chọn sáng
suốt, đảm bảo mọi yêu cầu nêu trên.
Sản phẩm là dạng thủy phân axit từ thịt trai biển, nhuyễn thể biển. Có chứa
lượng lớn các axit amin, các axit béo không no, các nguyên tố vi lượng, oligopeptide,
melanoidin,… chính vì thành phần tổng hợp các hoạt chất này mà sản phẩm có những
tác dụng sau:
1. Kích thích miễn dịch (kích thích sản xuất α- và γ-interferon từ bạch cầu, làm
tăng hàm lượng của interferon trong huyết tương, tăng tạo các Immunoglobulin
A,M,G, T-lymphocyte, tăng hoạt hóa tế bào đại thực bào, tăng chuyển hóa các
phức hợp miễn dịch trong máu)
2. Có tác dụng bảo vệ gan trực tiếp (tăng khả năng sản xuất protein tại gan, tăng
khả năng khử độc, và những chức năng khác của gan)
3. Chống oxy hóa (làm ổn định cân bằng qúa trình peroxy hóa lipid – và quá trình
chống oxy hóa).
4. Làm chắc thành tế bào, bảo vệ khỏi các quá trình viêm.
5. Kích thích quá trình tái sinh mô (trong đó có mô gan).
6. Giảm mẫn cảm, chống dị ứng (bằng cách giảm số lượng các Immunoglobulin
chung).
2
7. Bảo vệ tế bào khỏi các tia xạ (kích thích quá trình đào thải các gốc nuclide)
8. Kích thích quá trình tạo máu.
Kết quả trông thấy của các tác dụng tổng hợp trên chính là tăng vị giác, tăng
khả năng lao động, giảm các triệu chứng mệt mỏi, kém vận mạch, làm lành vết thương,
vết bỏng; tăng khả năng miễn dịch của cơ thể trước các bệnh truyền nhiễm, các tia xạ
và những tác nhân có hại khác; tăng khả năng hồi phục của bệnh nhân sau khi mắc
bệnh truyền nhiễm.
Các nghiên cứu về hình thái học trên model chuột bị nhiễm độc và nhiễm xạ
cho thấy khả năng tái phục hồi nhanh tế bào gan, và các cơ quan nội tạng khác sau khi
dùng sản phẩm.
Những nghiên cứu đó càng khẳng định thêm khả năng phối hợp điều trị của sản
phẩm MIGI-K LP trong điều trị viêm gan siêu vi. Các nghiên cứu lầm sàng trong nhiều
năm (trên 238 bệnh nhi tại Viện Nhi) cho thấy sử dụng MIGI-K LP cho hiệu quả rõ rệt
khi điều trị bệnh nhân bị viêm gan siêu vi.
Sản phẩm MIGI-K LP được bảo hộ quyền sáng chế số 2098106 từ ngày
10.12.1997, đăng ký ngày 27.09.1994 tại LB Nga.
Lời khuyên khi sử dụng sản phẩm MIGI – K LP trong điều trị viêm gan siêu vi.
1. Chỉ định sử dụng MIGI- K LP cho mọi loại viêm gan siêu vi: Viêm gan siêu vi
A cấp tính và dai dẳng, viêm gan siêu vi B và C cấp tính và mãn tính. Sản phẩm
được khuyến khích sử dụng đặc biệt ở những bệnh nhân nhi có thêm các bệnh
đi kèm (thường xuyên mắc các bệnh mãn tính, viêm mũi họng và các cơ quan),
bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch (ung thư, sau khi phẫu thuật).
4
2. Sản phẩm được khuyến khích sử dụng kết hợp với phác đồ điều trị chính. Có
thể sử dụng cùng các loại thuốc khác, nếu cần thiết.
3. Nên uống ngày 1-2 lần, vào ban ngày sau bữa ăn với liều 1 ngày là 1ml/1 năm
tuổi (với trẻ em) và 0,1-0,2 ml / 1kg trọng lượng cơ thể (với người lớn).
4. MIGI – K LP có thể được chỉ định ở gian đoạn cấp tính ngay sau khi dịu các
triệu chứng rối loạn tiêu hóa (nôn, buồn nôn).
5. Thời gian điều trị phụ thuộc vào tình trạng bệnh viêm gan siêu vi: Ở giai đoạn
bùng phát lại các triệu chứng bệnh – 2 tuần, viêm gan siêu vi mãn tính – 10-14
ngày, trong giai đoạn bệnh tái phát hoặc phòng bệnh – có thể 30-40 ngày.
6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả điều trị dựa trên các chỉ số xét nghiệm lâm sàng,
theo từng giai đoạn bệnh.
7. Tiêu chí đánh giá hiệu quả điều trị bổ xung có thể là nồng độ interferon huyết
tương, khả năng tạo interferon của leucocyte.
8. Không tìm thấy tác dụng phụ khi dùng sản phẩm ở liều lượng và phác đồ đã nêu
ra.
9. Ở một số trường hợp cụ thể có thể gặp các phản ứng như: buồn nôn sau khi
dùng sản phẩm. Ở những trường hợp đó cần ngừng sử dụng thuốc.
10. Các bệnh dị ứng – phản ứng dị ứng da, dị ứng thực phẩm không phải là nguyên
nhân chống chỉ định MIGI – K LP.
Dị ứng khi dùng sản phẩm rất hiếm gặp.
=================================